Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp trong việc sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi quy định thế nào?
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính trong việc sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Căn cứ theo Điều 92 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, chính sách hợp tác phát triển với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Chủ trì chuẩn bị nội dung liên quan đến điều kiện sử dụng vốn, cơ chế tài chính trong nước, quản lý tài chính của chương trình, dự án; công tác thẩm định tài chính các dự án vay lại.
3. Chủ trì xác định thành tố ưu đãi, đánh giá tác động của khoản vay ODA và vay ưu đãi đối với các chỉ tiêu an toàn nợ công, xác định cơ chế tài chính trong nước đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Chính phủ về việc ký kết điều ước quốc tế khung và cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị định này; đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ về việc ký kết thỏa thuận khung và thoả thuận cụ thể về vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi, vốn ODA không hoàn lại tài trợ cho chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi quy định tại khoản 2 Điều 32 của Nghị định này.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho các dự án đầu tư sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
6. Đại diện chính thức cho “bên vay” đối với các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ với nhà tài trợ nước ngoài.
7. Tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc huỷ vốn dư; gửi văn bản thông báo chính thức cho nhà tài trợ về việc huỷ vốn dư quy định tại khoản 5 Điều 47 của Nghị định này.
8. Quản lý tài chính đối với chương trình, dự án:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn về quản lý tài chính đối với chương trình, dự án;
b) Hướng dẫn về biểu mẫu, báo cáo về quản lý tài chính của chương trình, dự án trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi đã ký với nhà tài trợ nước ngoài;
c) Bố trí vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để trả nợ các khoản vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi khi đến hạn;
d) Theo dõi, giám sát công tác quản lý tài chính vốn ODA, vốn vay ưu đãi và tổ chức hạch toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn này;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo về giải ngân, rút vốn và trả nợ đối với vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quản lý nợ công và các quy định hiện hành;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí đầy đủ và kịp thời vốn đối ứng nguồn hành chính sự nghiệp để chuẩn bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án thuộc diện cấp phát từ ngân sách trung ương trong kế hoạch vốn hàng năm;
g) Tổ chức cho vay lại và thu hồi phần vốn cho vay lại của chương trình, dự án áp dụng cơ chế ngân sách nhà nước cho vay lại.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong việc sử dụng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi
Căn cứ theo Điều 94 Nghị định 114/2021/NĐ-CP quy định:
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp
1. Thẩm định dự thảo điều ước quốc tế về vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Tham gia đàm phán, góp ý xây dựng nội dung dự thảo điều ước quốc tế, thỏa thuận về vốn ODA, vốn vay ưu đãi.
3. Tham gia ý kiến đối với Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật.
4. Thẩm định Văn kiện dự án hỗ trợ kỹ thuật, phi dự án hợp tác với nhà tài trợ nước ngoài về pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật; cho ý kiến đối với chương trình, dự án, phi dự án hợp tác pháp luật thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi