Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại có hiệu lực pháp luật khi nào?
Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại có hiệu lực pháp luật từ khi nào?
Tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về thời điểm có hiệu lực quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại như sau:
5. Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng nghị thực hiện theo quy định tại các chương XXII, XXV và XXVI của Bộ luật Tố tụng hình sự.
6. Quyết định miễn chấp hành, không chấp nhận miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được gửi theo quy định tại khoản 3 Điều 110, khoản 3 Điều 117 của Luật Thi hành án hình sự và Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, kiểm soát, giáo dục người chấp hành án.
Thời hạn thi hành quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại được quy định như thế nào?
Tại Điều 16 Thông tư liên tịch 04/2021/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP có quy định về thời hạn thi hành quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại như sau:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày khi nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, quản chế còn lại, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú, quản chế theo quy định tại khoản 5 Điều 107, khoản 5 Điều 112 của Luật Thi hành án hình sự.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân