Quy định về giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
Quy định về giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia
Căn cứ Điều 33 Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia như sau:
1. Các chương trình mục tiêu quốc gia chịu sự giám sát của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nội dung giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia
a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ từng chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật đầu tư công và Điều 15 Luật ngân sách nhà nước.
đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của chương trình.
e) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư về quá trình triển khai, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục, quy trình và chế độ giám sát của cộng đồng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
4. Chi phí hỗ trợ thực hiện giám sát của cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ về chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.
Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong chương trình mục tiêu quốc gia như thế nào?
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 27/2022/NĐ-CP về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư như sau:
1. Trình ban hành các quy định chung về quản lý các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng nguồn vốn đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Đề xuất cân đối vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.
3. Tổng hợp phương án phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân bổ, giao kế hoạch vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.
4. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc xây dựng Bộ chỉ số, biểu mẫu và quy chế phối hợp, trách nhiệm thu thập, lưu trữ, thực hiện chế độ báo cáo trong giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
6. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
7. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh