Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị rách có xin cấp lại được không? Làm thế nào để đăng ký kết hôn với người đang đi tù?
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bị rách có xin cấp lại được không?
Tôi tên Bình năm nay 30 tuổi. Tôi và vợ lấy nhau được 3 năm do một số sơ suất nên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng tôi bị rách. Tôi muốn hỏi là tôi có thể xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khác không? xin cấp lại tại cơ quan nào?
Trả lời:
Căn cứ khoản 9 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 quy định về Trích lục hộ tịch như sau:
Trích lục hộ tịch là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh sự kiện hộ tịch của cá nhân đã đăng ký tại cơ quan đăng ký hộ tịch. Bản chính trích lục hộ tịch được cấp ngay sau khi sự kiện hộ tịch được đăng ký. Bản sao trích lục hộ tịch bao gồm bản sao trích lục hộ tịch được cấp từ Cơ sở dữ liệu hộ tịch và bản sao trích lục hộ tịch được chứng thực từ bản chính.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định về Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Bên cạnh đó, theo Điều 63 Luật Hộ tịch 2014 quy định về việc cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch đã đăng ký:
Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký.
Ngoài ra, tại Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 có quy định Cơ quan đăng ký hộ tịch là Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện).
Như vậy, bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chỉ được cấp 01 lần sau khi sự kiện kết hôn được đăng ký. Khi công dân mất, rách, hỏng bản chính đề nghị cấp lại thì sẽ được cấp bản sao, giá trị sử dụng của bản sao sẽ giống như bản chính. Việc đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn sẽ được diễn ra tại cơ quan đăng ký hộ tịch.
Miễn lệ phí đăng ký kết hôn áp dụng từ khi nào?
Chào Ngân hàng Pháp luật, hiện nay tôi có nghe nói thì khi đi đăng ký kết hôn sẽ không tốn phí. Vậy cho tôi hỏi việc miễn lệ phí đăng ký kết hôn áp dụng từ khi nào? Cảm ơn!!!
Trả lời:
Điều 11 Luật Hộ tịch 2014 quy định Lệ phí hộ tịch như sau:
1. Miễn lệ phí đăng ký hộ tịch trong những trường hợp sau:
a) Đăng ký hộ tịch cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật;
b) Đăng ký khai sinh, khai tử đúng hạn, giám hộ, kết hôn của công dân Việt Nam cư trú ở trong nước.
2. Cá nhân yêu cầu đăng ký sự kiện hộ tịch khác ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch phải nộp lệ phí.
Bộ Tài chính quy định chi tiết thẩm quyền thu, mức thu, nộp, chế độ quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch.
Như vậy, nếu đăng ký kết hôn của công dân Việt Nam cư trú trong nước thì được miễn lệ phí đăng ký kết hôn (trước đây mức lệ phí này được quy định tối đa 30.000 đồng). Việc miễn lệ phí đăng ký hộ tịch áp dụng từ ngày 01/01/2016.
Làm thế nào để đăng ký kết hôn với người đang đi tù?
Xin cho hỏi: Hiện tại bạn trai em đang đi tù vì có hành vi cố ý gây thương tích cho người khác, mặc dù bạn trai em bị người đó đánh trước. Nay em phát hiện mình có thai nhưng bạn trai lại mới đi tù thì làm cách nào để em và anh ấy có thể đăng ký kết hôn được ạ? Em muốn đăng ký kết hôn để khi em sinh con thì em có thể khai tên bố cho con em trên giấy khai sinh ạ.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
(1) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
(2) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
(3) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
(4) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Do đó: Trường hợp bạn và bạn trai (mặc dù đang phải chấp hành hình phạt tù) mà đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn kể trên, thì có thể thực hiện đăng ký kết hôn với nhau theo quy định của pháp luật. Việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, Tại Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
- Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định kể trên, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể thấy pháp luật hiện hành bắt buộc nam, nữ phải cùng có mặt khi thực hiện đăng ký kết hôn với nhau tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì việc phải có mặt tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký kết hôn là rất khó thực hiện.
Do đó: Đối với trường hợp hiện tại bạn trai của bạn đang chấp hành hình phạt tù do phạm tội cố ý gây thương tích cho người khác thì rất khó có thể cùng bạn đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp này, bạn có thể làm đơn đề nghị trại giam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn (Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú của một trong hai người tạo điều kiện để hai người có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho hai bạn tại trại giam. Trai giam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn có thể từ chối mà không cần phải nêu lý do cụ thể cho bạn.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi