Quy định về nội dung thông tin phải cập nhật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao là gì?
Quy định về nội dung thông tin phải cập nhật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Căn cứ Điều 4 Quy chế theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm Quyết định 1816/QĐ-BTC năm 2018 quy định về nội dung thông tin phải cập nhật như sau:
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật, cập nhật các thông tin sau đây lên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và công khai trên mạng dùng riêng của Chính phủ:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Nội dung nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
đ) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo cáo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
e) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; chất lượng, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ giao so với yêu cầu chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ);
g) Thông tin cần thiết khác
Trong trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với các nội dung như trên các đơn vị thuộc Bộ, tổ chức và cá nhân có liên quan được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng Chính phủ và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật), cập nhật các thông tin sau đây lên hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi tài liệu mật:
a) Số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành (không nêu trích yếu);
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Tổng số nhiệm vụ giao (không cập nhật chi tiết nội dung nhiệm vụ);
đ) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo cáo, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
e) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn; không cập nhật nội dung chi tiết kết quả thực hiện);
g) Các đơn vị thực hiện việc theo dõi, quản lý và sử dụng nội dung văn bản mật theo đúng các quy định của pháp luật về chế độ bảo mật nhà nước.
Định kỳ hàng tháng, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ và của Lãnh đạo Bộ, các đơn vị có báo cáo cập nhật theo chế độ mật về tình hình kết quả thực hiện các nhiệm vụ này gửi Văn phòng Bộ để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Quy định về trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Theo quy định tại Điều 5 Quy chế theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm Quyết định 1816/QĐ-BTC năm 2018 về trách nhiệm và quy trình cập nhật, theo dõi, xử lý thông tin như sau:
1. Đối với Văn phòng Bộ Tài chính
a) Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được ban hành và cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, Văn phòng Bộ Tài chính có trách nhiệm phân loại các nhiệm vụ này trên Hệ thống, đồng thời chuyển văn bản đến đơn vị thuộc Bộ, tổ chức và cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Quy chế này; đôn đốc các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tài chính, Quy chế công tác văn thư của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
Trường hợp, khi nhiệm vụ được giao có nội dung công việc liên quan đến nhiều đơn vị khác nhau phải chủ trì từng nhiệm vụ cụ thể, Văn phòng Bộ Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ để phân công việc thực hiện ngay trên Phiếu trình Bộ hoặc có thông báo giao nhiệm vụ cụ thể cho từng đơn vị.
b) Theo dõi, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị thuộc Bộ, tổ chức và cá nhân có liên quan về thông tin cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không chính xác, có sai lệch hoặc trường hợp nhiệm vụ được giao không thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài chính, Văn phòng Bộ kịp thời trao đổi, phối hợp với các đơn vị liên quan để báo cáo Lãnh đạo Bộ và chuyển lại Văn phòng Chính phủ để điều chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan khác thực hiện.
2. Đối với các đơn vị thuộc Bộ
a) Phân công Lãnh đạo chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế và cán bộ làm đầu mối để theo dõi, đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả việc thực hiện Quy chế của đơn vị mình.
b) Trên cơ sở nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài chính thực hiện khi được chuyển đến, đơn vị có trách nhiệm rà soát, kiểm tra nội dung thông tin, đối chiếu các thông tin của văn bản được phân công; Cập nhật chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính giao cho đơn vị mình theo quy định của Quy chế này; trường hợp nội dung không thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình hoặc Bộ Tài chính thì chậm nhất trong ngày làm việc tiếp theo, đơn vị phải có văn bản phản hồi (trong đó cần nêu đầy đủ lý do) gửi lại Văn phòng Bộ để điều chỉnh cho phù hợp hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ có văn bản gửi Văn phòng Chính phủ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân công lại cho các Bộ, ngành khác theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh