Có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao nhưng vẫn kinh doanh thì bị xử phạt như thế nào?
Có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao nhưng vẫn kinh doanh thì bị xử phạt như nào?
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2019/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao như sau:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh hoạt động thể thao mà không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
b) Cho tổ chức khác thuê, mượn sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao;
c) Kinh doanh hoạt động thể thao sau khi có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp đã có hiệu lực.
3. Các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao từ 01 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
Theo đó, việc đã có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao nhưng vẫn tiếp tục hoạt động kinh doanh sau đó sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Ngoài ra còn buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Sử dụng nhân viên y thế trong hoạt động thể thao không đảm bảo trình độ chuyên môn bị xử phạt như nào?
Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 46/2019/NĐ-CP
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Huấn luyện viên chuyên nghiệp không có bằng tốt nghiệp đại học thể dục thể thao chuyên ngành phù hợp với hoạt động của môn thể thao chuyên nghiệp và hoàn thành chương trình đào tạo huấn luyện viên chuyên nghiệp của liên đoàn thể thao quốc gia, không có bằng huấn luyện viên chuyên nghiệp theo quy định;
b) Vận động viên chuyên nghiệp không có hợp đồng lao động với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; không được liên đoàn thể thao quốc gia công nhận; vận động viên là người nước ngoài tham gia thi đấu thể thao chuyên nghiệp ở Việt Nam mà không có giấy chứng nhận chuyển nhượng quốc tế;
c) Nhân viên y tế không bảo đảm trình độ chuyên môn từ cao đẳng y tế trở lên.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng huấn luyện viên chuyên nghiệp, vận động viên chuyên nghiệp, nhân viên y tế tham gia hoạt động thể thao chuyên nghiệp không đáp ứng điều kiện theo quy định;
b) Sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao chuyên nghiệp không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc tế và phù hợp với quy định của các tổ chức thể thao chuyên nghiệp quốc tế.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động thể thao có thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
về vi phạm quy định về điều kiện kinh doanh trong hoạt động thể thao chuyên nghiệp như sau:
Như vậy, sử dụng nhân viên y tế có trình độ chuyên môn trung cấp tham gia vào giải thi đấu bóng đá chuyên nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh