Quy định chung về điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác?
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác
Theo Điều 1 Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác như sau:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này tại Việt Nam.
3. Thông tư này không áp dụng đối với thiết bị vô tuyến điện được sản xuất, nhập khẩu, sử dụng phục vụ mục đích quốc phòng và an ninh của lực lượng vũ trang. Việc sản xuất, nhập khẩu, sử dụng thiết bị vô tuyến điện này do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
Quy định chung về điều kiện sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác
Bên cạnh đó, tại Điều 6 Thông tư 08/2021/TT-BTTTT quy định chung về điều kiện sử dụng như sau:
1. Thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện dùng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu nạn được bảo vệ khỏi nhiễu có hại theo quy định của pháp luật khi sử dụng ở các kênh tần số, băng tần quy định tại Phụ lục 20 ban hành kèm theo Thông tư này. Trong các trường hợp khác, việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải chấp nhận có thể bị nhiễu có hại từ thiết bị vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thiết bị vô tuyến điện được cơ quan quản lý cho phép hoạt động.
2. Trong trường hợp thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện gây nhiễu có hại cho thiết bị vô tuyến điện được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện được cơ quan quản lý cho phép hoạt động thì tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng ngay việc sử dụng và chỉ được hoạt động trở lại khi đã khắc phục được nhiễu có hại.
3. Các thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải chấp nhận nhiễu do các thiết bị ứng dụng năng lượng tần số vô tuyến điện trong công nghiệp, khoa học và y tế (ISM-Industrial, Scientific and Medical) gây ra khi dùng chung các băng tần sau đây dành cho ISM:
a) Băng tần 13,553 ¸ 13,567 MHz;
b) Băng tần 26,957 ¸ 27,283 MHz;
c) Băng tần 40,66 ¸ 40,70 MHz;
d) Băng tần 2400 ¸ 2483,5 MHz;
đ) Băng tần 5725 ¸ 5875 MHz;
e) Băng tần 24000 ¸ 24250 MHz.
4. Đối với thiết bị vô tuyến điện cự ly ngắn có thể hoạt động ở nhiều mức công suất phát hoặc nhiều băng tần khác nhau hoặc có dải tần số hoạt động rộng, khi sử dụng, sản xuất, nhập khẩu để sử dụng tại Việt Nam tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm cài đặt cố định các thông số về tần số, mức công suất theo quy định tại Thông tư này.
5. Đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện có tích hợp tính năng điều khiển từ xa vô tuyến trong các mô hình máy bay khi sử dụng tổ chức, cá nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật về cấp phép hoạt động bay.
6. Đối với thiết bị vô tuyến điện chỉ thu được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi sử dụng tổ chức, cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về viễn thông, tần số vô tuyến điện và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi