Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán hiện nay?
Cơ quan nào có thẩm quyền hủy bỏ niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán?
Tại Khoản 1 Điều 46 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về các quyền của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam:
1. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin, thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam và các quy chế nghiệp vụ khác liên quan đến tổ chức và hoạt động thị trường giao dịch chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận;
b) Tổ chức, vận hành thị trường giao dịch chứng khoán;
c) Cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật và quy chế của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
d) Tạm ngừng, đình chỉ giao dịch đối với một hoặc một số chứng khoán trong trường hợp giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường, tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc chứng khoán bị đưa vào diện cảnh báo, kiểm soát, hạn chế giao dịch hoặc trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và bảo đảm ổn định, an toàn của thị trường chứng khoán;
đ) Chấp thuận, thay đổi, hủy bỏ niêm yết, đăng ký giao dịch chứng khoán và giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết;
e) Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
g) Cung cấp dịch vụ đấu giá, đấu thầu; dịch vụ về thông tin thị trường và thông tin liên quan đến chứng khoán niêm yết, đăng ký giao dịch; dịch vụ phát triển hạ tầng công nghệ cho thị trường chứng khoán và các dịch vụ liên quan khác theo quy định tại Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam;
...
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam có thẩm quyền hủy bỏ niêm yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán.
Công ty chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh có được xem là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam?
Tại Khoản 1 Điều 47 Luật Chứng khoán 2019 có quy định về thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam như sau:
1. Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam bao gồm:
a) Thành viên giao dịch là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch;
b) Thành viên giao dịch đặc biệt là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức khác được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận trở thành thành viên giao dịch đặc biệt.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì công ty chứng khoán đươc xem là thành viên khi được Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam chấp thuận.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân