Điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư thống kê?

Điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê? Thời hạn thông báo quyết định điều chỉnh độ mật đến cơ quan, đơn vị điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê?

Điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê?

Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2020/TT-BKHĐT quy định về việc điều chỉnh độ mật như sau:

1. Điều chỉnh độ mật là việc tăng độ mật, giảm độ mật đã được xác định của bí mật nhà nước.

2. Việc điều chỉnh độ mật thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê phải căn cứ vào Danh mục bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 23 tháng 9 năm 2020 và các quy định liên quan của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước 2018.

3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị xác định độ mật của bí mật nhà nước có thẩm quyền quyết định điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước.

4. Sau khi ban hành quyết định điều chỉnh độ mật, cơ quan, đơn vị điều chỉnh độ mật phải đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc tăng độ mật, giảm độ mật.

5. Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Cơ quan, đơn vị nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

6. Mẫu dấu điều chỉnh độ mật thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.

Thời hạn thông báo quyết định điều chỉnh độ mật đến cơ quan, đơn vị điều chỉnh độ mật của bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và thống kê?

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 11 của Thông tư này quy định như sau:

 Chậm nhất 15 ngày, kể từ ngày người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này quyết định điều chỉnh độ mật, đơn vị điều chỉnh độ mật phải thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Cơ quan, đơn vị nhận được thông báo về việc điều chỉnh độ mật có trách nhiệm đóng dấu hoặc có văn bản, hình thức khác xác định việc điều chỉnh độ mật tương ứng đối với bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đầu tư

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào