Chồng ngoại tình đòi ly hôn vợ không đồng ý tòa có xử không? Chồng vay tiền trước khi ly hôn, vợ có phải trả không?
Chồng ngoại tình đòi ly hôn vợ không đồng ý tòa có xử không?
Vợ chồng tôi có hai đứa con. Chồng tôi ngoại tình, anh yêu cầu tôi ký đơn ly hôn nhưng vì con, tôi không đồng ý. Chồng tôi đã đơn phương gửi đơn lên toà, tôi muốn hỏi, nếu tôi không đồng ý ly hôn thì Tòa có giải quyết không? Có cách nào để toà không giải quyết đơn ly hôn đó không?
Trả lời:
Căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
...
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Bên cạnh đó Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
- Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, nếu một bên (vợ hoặc chồng) không đồng ý kí vào đơn ly hôn thì bên còn lại (chồng hoặc vợ) vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trừ trường hợp người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Do bạn không cung cấp thông tin để xem xét bạn có thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hay không, do đó, chúng tôi chia thành 02 trường hợp:
- Trường hợp 01: Nếu bạn đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì Tòa án sẽ không giải quyết yêu cầu ly hôn của chồng bạn.
- Trường hợp 02: Nếu bạn không thuộc trường hợp đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và giải quyết theo quy trình tố tụng nếu hồ sơ yêu cầu ly hôn của chồng bạn đã đầy đủ và hợp lệ.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải để 02 vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trừ trường hợp không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này.
Nếu tại phiên hòa giải, chồng bạn vẫn kiên quyết ly hôn và chứng minh được vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
Căn cứ Điều 4 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp như sau:
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Mặt khác căn cứ Khoản 2 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
...
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khoản 1 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
- Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
- Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
- Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
- Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
- Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
- Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
- Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, nếu đơn yêu cầu xin ly hôn của chồng bạn đã đầy đủ, hợp lệ và không thuộc một trong các trường hợp trả lại đơn nêu trên thì tòa án sẽ phải tiến hành thụ lý và giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Không có cách nào để toà án không giải quyết đơn ly hôn đó.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Được cho mảnh đất trước khi cưới vợ, khi ly hôn có phải chia?
Em có câu chuyện như thế này mong luật sư giải đáp giúp em. Em có 1 miếng đất mà mẹ em đã cho em trước khi em chưa có vợ. Sao khi cưới vợ về ở được 10 năm rồi giờ ly hôn. Vợ em có được chia đất mà mẹ em đã cho em trước khi có vợ hay không? Mong luật sư giải đáp giúp em.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Theo thông tin bạn trình bày là mẹ bạn cho mảnh đất trước khi bạn cưới vợ. Sau khi bạn cưới vợ thì 10 năm sau bạn ly hôn. Đối với trường hợp này chúng tôi xin tư vấn như sau:
- Nếu trong quá trình chung sống với nhau mà bạn không làm thủ tục thỏa thuận để đưa tài sản này vào tài sản chung của vợ chồng, thì nó vẫn là tài sản riêng của bạn, do được tặng cho riêng trước thời kỳ hôn nhân, nhưng không làm thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn, tài sản riêng thuộc về người có tài sản và phần công sức đóng góp của người kia sẽ được thanh toán.
- Nếu trong quá trình chung sống với nhau mà bạn và vợ làm thủ tục thỏa thuận để đưa tài sản này vào tài sản chung của vợ chồng thì khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được về chia tài sản thì tài sản chung sẽ được chia đôi cho vợ và chồng.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Chồng vay tiền trước khi ly hôn, vợ có phải trả không?
Do có quá nhiều mâu thuẫn nên tôi và chồng quyết định đi đến ly hôn, chúng tôi đã thỏa thuận về nuôi con chung cũng như tài sản chung, Quyết định thuận tình ly hôn đã có, và nay tôi biết một vấn đề là trước đó (trong thời kỳ hôn nhân) do kinh doanh có vấn đề nên chồng tôi có vay số tiền để lớn, nay không có khả năng chi trả, tôi không rõ là mình đã ly hôn thì có phải cùng chịu trách nhiệm chi trả khoản vay đó không?
Trả lời:
Để biết bạn có phải cùng chi trả khoản vay đó hay không thì bạn nên xác định rõ, trong thời kỳ hôn nhân, chồng bạn vay để dùng vào việc việc gì?
- Nếu nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. (Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình 2014)
- Hoặc thực hiện các giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện giữa vợ chồng (Điều 24, 25, 26 Luật hôn nhân và gia đình 2014). Vợ chồng kinh doanh chung, khi đó giao dịch do vợ hoặc chồng thực hiện theo ý định, mong muốn của cả hai vợ chồng. Tài sản được sử dụng vào mục đích kinh doanh hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba trong quan hệ tài sản.
Do đó, theo quy định tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình 2014, nếu thuộc một trong các trường hợp trên thì đây là nghĩa vụ chung của vợ chồng, vợ chồng phải liên đới chịu trách nhiệm đối với giao dịch do một bên vợ hoặc chồng xác lập.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ này sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi