Nội dung và mức chi đặc thù của Chương trình phát triển công tác xã hội như nào
Căn cứ Điều 4 Thông tư 03/2022/TT-BTC quy định về nội dung và mức chi đặc thù của Chương trình phát triển công tác xã hội như sau:
1. Chi hỗ trợ các cơ sở giáo dục công lập có khoa đào tạo công tác xã hội
a) Hỗ trợ nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện chương trình đào tạo về công tác xã hội: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 3 Thông tư này;
b) Hỗ trợ cơ sở tham gia khảo sát, đánh giá, học hỏi kinh nghiệm trong và ngoài nước về công tác xã hội: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 9 và khoản 10 Điều 3 Thông tư này.
2. Chi hỗ trợ đào tạo cho đội ngũ giảng viên chuyên ngành công tác xã hội: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư này.
3. Chi hỗ trợ xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung, mức chi của một số mô hình cụ thể như sau:
a) Mô hình nuôi con nuôi và mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn
- Hỗ trợ cho gia đình, cá nhân nhận nuôi con nuôi và nhận nuôi có thời hạn đối tượng có hoàn cảnh khó khăn: Trợ cấp hàng tháng và các chế độ trợ giúp khác theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2021/NĐ-CP);
- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội chi phí đưa đối tượng bảo trợ xã hội về cộng đồng để gia đình, cá nhân nuôi dưỡng: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Hỗ trợ cho cơ sở trợ giúp xã hội chi phí thông tin liên lạc với gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng đối tượng (hỗ trợ 01 lần/đối tượng): Tối đa 200.000 đồng/đối tượng;
b) Mô hình ngôi nhà tạm lánh
Căn cứ vào mô hình ngôi nhà tạm lánh do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, tùy theo điều kiện, yêu cầu cụ thể và khả năng ngân sách; cơ quan, đơn vị theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt mô hình ngôi nhà tạm lánh. Một số nội dung và mức chi mô hình thực hiện như sau:
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết cho đối tượng; hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường trong thời gian lưu trú tại địa điểm tạm lánh: Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c và điểm d khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng được tiếp nhận, chăm sóc tại địa điểm tạm lánh: 70.000 đồng/người/ngày;
- Mua tài liệu hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc đối tượng: Tối đa 500.000 đồng/đối tượng hoặc nhóm đối tượng (trong trường hợp có nhiều đối tượng cùng nhóm trợ giúp);
- Hỗ trợ chi phí đưa đối tượng lên tuyến trên đối với trường hợp phải can thiệp, trợ giúp vượt khả năng của cộng đồng về cơ sở trợ giúp xã hội, về gia đình hoặc đến trung tâm trợ giúp pháp lý: Thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 3 Thông tư này. Ngoài ra, cán bộ đi kèm được hỗ trợ 70.000 đồng/người/ngày (ngoài tiền công tác phí hiện hành);
c) Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, hệ thống tư pháp, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế công lập (sau đây gọi tắt là các cơ sở công lập)
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng; hỗ trợ mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết; hỗ trợ tiền thuốc chữa bệnh thông thường trong thời gian lưu trú: Thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
d) Mô hình công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội
Nội dung và mức chi hỗ trợ cho các đối tượng tại cơ sở trợ giúp xã hội thực hiện theo quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP và Thông tư số 76/2021/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn khoản 1 và khoản 2 Điều 31 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn một số nội dung và mức chi thực hiện mô hình công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội như sau:
- Lập hồ sơ đối tượng; hỗ trợ cho cán bộ cơ sở được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý cho đối tượng: Thực hiện theo quy định tại điểm a và b khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
- Chi hỗ trợ sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại các cơ sở công lập: Thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư này;
đ) Mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng: Tùy thuộc vào nội dung của từng mô hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt (theo phân cấp của địa phương), Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định áp dụng mức chi tương ứng theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư này.
4. Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành công tác xã hội trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ): Thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức: Căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được phân bổ và các nguồn kinh phí khác, các cơ quan, đơn vị quyết định việc hỗ trợ một phần chi phí (học phí, mua giáo trình) cho đối tượng được cấp có thẩm quyền có quyết định cử đi đào tạo.
5. Chi phụ cấp hàng tháng đối với cộng tác viên công tác xã hội: Số lượng cộng tác viên công tác xã hội và mức chi phụ cấp hàng tháng đối với cộng tác viên công tác xã hội do địa phương quyết định theo quy định tại điểm a khoản 2 Mục I Điều 1 Quyết định số 112/QĐ-TTg và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh