Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động, các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ?
Trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ
Căn cứ theo Điều 12 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau:
1. Người lao động phải kê khai trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chính xác của nội dung kê khai.
2. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
a) Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà đến người lao động.
b) Tổng hợp, lập danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ tiền thuê nhà đảm bảo chính xác, minh bạch về đối tượng và điều kiện hưởng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này.
c) Bảo quản, lưu trữ đơn đề nghị hỗ trợ thuê nhà của người lao động tối thiểu 5 năm.
d) Thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 7, Điều 11 Quyết định này làm cơ sở cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh sách và kinh phí hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động.
đ) Thực hiện chi trả tiền hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo quy định tại Quyết định này; thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đối với NLĐ
Căn cứ theo Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều 13 Quyết định 08/2022/QĐ-TTg quy định về trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động trong việc hỗ trợ tiền thuê nhà đôí với NLĐ như sau:
3. Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn cập nhật kết quả hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác thực thông tin người lao động.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc xác nhận tình trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định.
b) Chủ động sử dụng nguồn lực của địa phương và chỉ đạo thực hiện chính sách quy định tại Chương II, Chương III Quyết định này; báo cáo kết quả thực hiện theo tiến độ hỗ trợ, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ.
c) Căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để quyết định các đối tượng được hỗ trợ khác ngoài các đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 8 Quyết định này từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với lực lượng công an cập nhật, kiểm tra, xác minh thông tin đối tượng được hỗ trợ trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, lợi dụng chính sách để trục lợi, vi phạm pháp luật.
đ) Ngày 25 hằng tháng, báo cáo kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chính phủ theo quy định.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm phối hợp tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này theo chức năng, nhiệm vụ; trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát thực hiện Quyết định này.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi