Việc trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng phát triển Việt Nam?
Việc trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng phát triển Việt Nam được thực hiện như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định việc trích lập dự phòng rủi ro tại Ngân hàng phát triển Việt Nam như sau:
1. Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và dự phòng khác theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Nguyên tắc và trình tự trích lập dự phòng rủi ro
a) Đối với dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh, hằng năm Ngân hàng Phát triển trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ của các hoạt động này, kể cả trong trường hợp chênh lệch thu chi của Ngân hàng Phát triển là âm;
b) Đối với dự phòng rủi ro tín dụng của các khoản vay khác, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP;
c) Trường hợp chênh lệch thu chi trong năm tài chính của Ngân hàng Phát triển sau khi trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại điểm a, điểm b là dương:
- Căn cứ vào nhu cầu sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng để xử lý nợ xấu trong năm kế tiếp, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển quyết định mức trích lập bổ sung dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh;
- Sau khi đã trích lập đủ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh theo mức phải trích lập quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP và không còn lỗ lũy kế thì Ngân hàng Phát triển trích lập dự phòng khác theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.
3. Chi phí huy động vốn để tính toán số trích lập dự phòng rủi ro của các khoản cho vay khác theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP được xác định như sau:
a) Đối với các khoản Ngân hàng Phát triển cho vay gắn với nguồn huy động cụ thể, chi phí huy động vốn được xác định bằng lãi và phí huy động vốn mà Ngân hàng Phát triển thực trả cho khoản huy động đó;
b) Đối với dư nợ cho vay khác còn lại sử dụng từ nguồn vốn huy động chung của Ngân hàng Phát triển, chi phí huy động vốn được xác định theo lãi suất huy động vốn hòa đồng như sau:
Chi phí huy động vốn phân bổ cho dư nợ cho vay khác còn lại |
= |
Dư nợ cho vay khác còn lại bình quân |
x |
Lãi suất huy động vốn bình quân |
Trong đó: Lãi suất huy động vốn bình quân được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
4. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý, theo dõi quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu, nợ vay bắt buộc bảo lãnh và quỹ dự phòng rủi ro các khoản cho vay khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định 46/2021/NĐ-CP.
5. Thời điểm hạch toán trích lập dự phòng rủi ro:
Chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Ngân hàng Phát triển thực hiện hạch toán số tạm trích lập dự phòng rủi ro của quý trước theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP.
Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế toán năm, Ngân hàng Phát triển xác định số dự phòng rủi ro phải trích của năm kế toán theo quy định tại Điều 16 Nghị định 46/2021/NĐ-CP và thực hiện hạch toán kế toán vào thời điểm quyết toán năm.
Xác định số cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam
Tại Điều 6 Thông tư 128/2021/TT-BTC có quy định về việc xác định số cấp bù lãi suất đối với Ngân hàng phát triển Việt Nam như sau:
1. Công thức xác định số tiền cấp bù lãi suất
Số tiền cấp bù lãi suất cho Ngân hàng Phát triển được xác định bằng tổng số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất để thực hiện nhiệm vụ cho vay tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng thương mại theo các hợp đồng bảo lãnh đã ký theo quy định của pháp luật (viết tắt là cấp bù chênh lệch lãi suất) và số cấp bù hỗ trợ sau đầu tư đối với các Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành (viết tắt là cấp bù hỗ trợ sau đầu tư), cụ thể như sau:
Số tiền cấp bù lãi suất |
= |
Số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất |
+ |
Số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư |
2. Công thức xác định số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất:
Số tiền cấp bù chênh lệch lãi suất |
= |
Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù |
- |
Tổng thu từ sử dụng vốn |
Trong đó:
a) Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù:
Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù là tổng số lãi huy động vốn và chi phí phát hành giấy tờ có giá (ngoài lãi) Ngân hàng Phát triển thực trả để huy động các nguồn vốn để: cho vay các dự án tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu và nợ vay bắt buộc bảo lãnh được cấp bù chênh lệch lãi suất theo quy định (viết tắt là các dự án được cấp bù); dự trữ tồn ngân được cấp bù. Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù xác định cụ thể như sau:
Tổng chi phí huy động vốn được cấp bù |
= |
Nguồn vốn được cấp bù |
- |
Nguồn vốn không phải trả lãi |
x |
Lãi suất huy động bình quân |
Trong đó:
- Nguồn vốn được cấp bù là nguồn vốn Ngân hàng Phát triển sử dụng để cho vay các dự án được cấp bù và dự trữ tồn ngân được cấp bù:
Nguồn vốn được cấp bù |
= |
Dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân |
+ |
Tồn ngân được cấp bù |
Trong đó:
+ Dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân theo quy định của pháp luật không bao gồm dư nợ cho vay không đúng đối tượng, sai mục đích.
+ Tồn ngân được cấp bù được xác định bằng bình quân số tồn quỹ tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác của Ngân hàng Phát triển theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 5,3% dư nợ cho vay các dự án được cấp bù bình quân.
- Nguồn vốn không phải trả lãi bao gồm: vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển; chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá; các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển; kết quả hoạt động chưa phân phối các quý, năm trước; vốn đầu tư xây dựng cơ bản ngân sách nhà nước cấp và vốn khác thuộc sở hữu của Ngân hàng Phát triển. Khi xác định nguồn vốn không phải trả lãi, Ngân hàng Phát triển xác định theo phương pháp bình quân sau khi loại trừ:
+ Giá trị còn lại của tài sản cố định (được xác định bằng nguyên giá tài sản cố định trừ đi số khấu hao lũy kế) và chi phí xây dựng cơ bản dở dang theo mức thực tế nhưng tối đa không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển;
+ Số vốn điều lệ thực tế đã góp vốn điều lệ của Tổng công ty Phát triển hạ tầng và Đầu tư tài chính Việt Nam và các tổ chức khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
- Lãi suất huy động vốn bình quân
Lãi suất huy động bình quân |
= |
Tổng chi phí thực trả cho nguồn vốn huy động |
Tổng nguồn vốn huy động bình quân |
Trong đó:
+ Tổng chi phí thực trả cho nguồn vốn huy động là tổng số lãi huy động vốn và chi phí phát hành giấy tờ có giá (ngoài lãi) Ngân hàng Phát triển thực trả (không bao gồm chi phí huy động của nguồn vay các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng ở nước ngoài và nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay các chương trình, dự án không được cấp bù chênh lệch lãi suất);
+ Nguồn vốn huy động xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định số 46/2021/NĐ-CP, không bao gồm các nguồn vay các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng ở nước ngoài và nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ để cho vay các chương trình, dự án không được cấp bù chênh lệch lãi suất.
b) Tổng thu từ sử dụng vốn, bao gồm:
- Thu lãi cho vay được xác định bằng tổng số lãi thực thu từ các dự án được cấp bù (kể cả lãi trong hạn và lãi quá hạn);
- Số lãi tiền gửi thu được từ nguồn vốn tồn ngân được cấp bù được xác định như sau:
Số lãi tiền gửi thu được |
= |
Tồn ngân được cấp bù |
x |
Lãi suất tiền gửi bình quân |
Trong đó:
Lãi suất tiền gửi bình quân |
= |
Tổng lãi tiền gửi thực thu |
Tổng tồn quỹ (tiền mặt, tiền gửi) bình quân |
3. Cách xác định số liệu bình quân nêu tại khoản 2 Điều này như sau:
Số bình quân tháng |
= |
Số dư đầu tháng + Số dư cuối tháng |
2 |
Số bình quân quý |
= |
Tổng số bình quân tháng của các tháng trong quý |
3 |
Số bình quân năm |
= |
Tổng số bình quân tháng của các tháng trong năm |
12 |
4. Thời điểm hạch toán cấp bù chênh lệch lãi suất của NHPT
a) Chậm nhất vào ngày 20 tháng đầu tiên của quý tiếp theo, Ngân hàng Phát triển thực hiện hạch toán số cấp bù chênh lệch lãi suất tạm tính của quý trước theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này;
b) Riêng đối với quý cuối cùng của kỳ kế toán năm, Ngân hàng Phát triển xác định số cấp bù chênh lệch lãi suất của năm kế toán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này và thực hiện hạch toán kế toán vào thời điểm quyết toán năm.
5. Công thức xác định số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư:
Số tiền cấp bù hỗ trợ sau đầu tư |
= |
Mức hỗ trợ sau đầu tư (quý, năm) |
- |
Số thu hồi cấp hỗ trợ sau đầu tư (quý, năm) |
Mức hỗ trợ sau đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ đối với các hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư phát sinh trước thời điểm Nghị định số 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ về tín dụng đầu tư của Nhà nước có hiệu lực thi hành.
Trân trọng!
Huỳnh Minh Hân