Quy định nguyên tắc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán?
Quy định về nguyên tắc công bố thông tin trong lĩnh vực chứng khoán?
Cho tôi hỏi theo Luật chứng khoán mới được Quốc hội thông qua trong năm vừa rồi đã quy định nguyên tắc công bố thông tin của các công ty, tổ chức thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 119 Luật chứng khoán 2019 quy định nguyên tắc công bố thông tin như sau:
- Việc công bố thông tin phải đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin công bố. Trường hợp có thay đổi nội dung thông tin đã công bố, đối tượng công bố thông tin phải công bố kịp thời, đầy đủ nội dung thay đổi và lý do thay đổi so với thông tin đã công bố trước đó.
- Đối tượng quy định tại Điều 118 của Luật này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và tổ chức nơi chứng khoán đó niêm yết, đăng ký giao dịch về nội dung thông tin công bố.
- Việc công bố thông tin của tổ chức phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện. Việc công bố thông tin của cá nhân do cá nhân tự thực hiện hoặc ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện.
- Đối tượng công bố thông tin có trách nhiệm bảo quản, lưu giữ thông tin đã công bố, báo cáo theo quy định của pháp luật.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn.
Công ty quản lý đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán khi nào?
Tôi đang tìm hiểu về các hoạt động liên quan đến công ty quản lý đầu tư chứng khoán theo quy định mới, tôi có thắc mắc là công ty quản lý đầu tư chứng khoán sẽ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong những trường hợp nào? Nhờ hỗ trợ!
Trả lời: Căn cứ Khoản 1 Điều 95 Luật Chứng khoán 2019 quy định công ty quản lý đầu tư chứng khoán bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
- Không chính thức hoạt động trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép; không khôi phục được hoạt động sau khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận; không tiến hành hoạt động nghiệp vụ quản lý quỹ trong thời hạn 02 năm liên tục;
- Có văn bản đề nghị rút Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán;
- Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, chi nhánh công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam không khắc phục được tình trạng bị đình chỉ hoạt động quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
- Không khắc phục được các vi phạm quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 94 của Luật này trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
- Giải thể, phá sản, hợp nhất, bị chia, bị sáp nhập.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Một số hạn chế đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
Cho tôi hỏi chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam trong hoạt động chứng khoán có những hạn chế nào? Nhờ hỗ trợ theo quy định mới, cảm ơn!
Trả lời: Căn cứ Điều 91 Luật Chứng khoán 2019 quy định một số hạn chế đối với chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam như sau:
- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
- Không được thực hiện hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
- Chi nhánh công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện hoạt động kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán với danh nghĩa của chính mình; không được sử dụng danh nghĩa tổ chức, cá nhân khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng danh nghĩa của mình để kinh doanh, cung cấp dịch vụ chứng khoán.
Chúng tôi phản hồi thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Lê Bảo Y