Không hành nghề 3 năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán không? Có xin cấp lại được không?

Không hành nghề 3 năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán? Có xin cấp lại được không? Tôi đã gần 3 năm không hành nghề thì liệu có bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán không ạ? Nếu bị thu hồi thì có xin cấp lại được không?

Không hành nghề 3 năm thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán?

Căn cứ Khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán 2019 cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:

a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Vi phạm quy định tại Điều 12, khoản 2 Điều 98 của Luật này;

c) Không hành nghề chứng khoán trong 03 năm liên tục.

Như vậy, nếu bạn không hành nghề chứng khóa trong 3 năm liên tục thì bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán.

Bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán có xin cấp lại được không?

Căn cứ Khoản 1 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về trường hợp được cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:

a) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán hoặc bị hỏng, bị mất;

b) Thông tin xác nhận nhân thân của người hành nghề ghi trong chứng chỉ hành nghề chứng khoán thay đổi (số giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, quốc tịch, họ tên, ngày tháng năm sinh).

Theo đó, nếu bạn bị thu hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán do không hành nghề trong 03 năm liên tục thì có thể được cấp lại.

Hồ sơ cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bị thu hồi do không hành nghề trong 3 năm liên tục

Căn cứ Khoản 2 Điều 214 Nghị định 155/2020/NĐ-CP có quy định về dồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán như sau:

a) Đối với trường hợp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã bị thu hồi theo quy định tại điểm a, c khoản 3 Điều 97 Luật Chứng khoán, hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 213 Nghị định này;

...

Theo khoản 4 Điều 213 Nghị định này hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán bao gồm:

a) Giấy đề nghị theo Mẫu số 85 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;

b) Bản thông tin cá nhân của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán theo Mẫu số 67 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

c) Phiếu lý lịch tư pháp được Cơ quan có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

d) Bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng thạc sỹ, tiến sỹ;

đ) Chứng chỉ hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài hoặc tài liệu tương đương chứng minh cá nhân đó đang được phép hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài; các chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán hoặc các chứng chỉ tương đương;

e) Hai (02) ảnh 4cm x 6cm chụp trong vòng 06 tháng tính đến ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ;

g) Đối với trường hợp đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề quản lý quỹ, hồ sơ kèm theo văn bản xác nhận số năm làm việc, vị trí công tác của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán do các tổ chức nơi người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã từng làm việc hoặc đang làm việc cung cấp.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chứng khoán

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào