Các nguyên tắc và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân

Nguyên tắc và các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân được quy định như thế nào? Tôi có nhu cầu tìm hiểu về thông tin này. Mong được anh/chị hướng dẫn.

Nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân

Căn cứ Điều 3 Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 245/QĐ-VKSTC năm 2021 nguyên tắc bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân như sau:

1. Các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng phải thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật có liên quan.

2. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng là yêu cầu bắt buộc, thường xuyên, liên tục, xuyên suốt quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành, nâng cấp, hủy bỏ hệ thống thông tin.

3. Xử lý sự cố an toàn, an ninh thông tin mạng phải phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn và bảo đảm lợi ích hợp pháp của cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan và theo quy định của pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng của Viện kiểm sát nhân dân

Căn cứ Điều 4 Quy chế này ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật an ninh mạng và các văn bản pháp luật khác, thì các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:

1. Nghiêm cấm soạn thảo, lưu trữ, sao chụp thông tin bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác có tính năng lưu trữ thông tin có kết nối Internet; kết nối vật lý hệ thống mạng nội bộ chứa thông tin bí mật nhà nước với mạng Internet và ngược lại.

2. Nghiêm cấm chuyển đổi mục đích sử dụng từ máy tính dùng để soạn thảo, lưu trữ thông tin mật có nội dung bí mật nhà nước sang máy tính có kết nối Internet và ngược lại mà chưa có giải pháp hủy dữ liệu triệt để.

3. Nghiêm cấm sử dụng thiết bị nhớ ngoài USB, ổ cứng di động và các thiết bị, phương tiện điện tử có khả năng lưu trữ dữ liệu khác để sao chép dữ liệu giữa các máy tính soạn thảo nội dung bí mật nhà nước với máy tính hoặc thiết bị, phương tiện điện tử có kết nối Internet.

4. Tự ý đấu nối thiết bị cấp phát địa chỉ mạng và thiết bị khác vào mạng nội bộ mà không được sự đồng ý của đơn vị chuyên trách về an toàn, an ninh thông tin mạng.

5. Sử dụng hệ thống mạng của Viện kiểm sát nhân dân để thực hiện hành vi bẻ khóa, trộm cắp, sử dụng mật khẩu, khóa mật mã và thông tin của cơ quan, cá nhân.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Viện kiểm sát nhân dân

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào