Việc trộm cắp điện bị xử phạt hành chính như thế nào?
Trộm cắp điện bị xử phạt hành chính như thế nào?
Căn cứ Khoản 9 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về sử dụng điện như sau:
Phạt tiền đối với hành vi trộm cắp điện dưới mọi hình thức như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng dưới 1.000kWh;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 1.000kWh đến dưới 2.000kWh;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 2.000kWh đến dưới 4.500kWh;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 4.500kWh đến dưới 6.000kWh;
đ) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 6.000kWh đến dưới 8.500kWh;
e) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 8.500kWh đến dưới 11.000kWh;
g) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 11.000kWh đến dưới 13.500kWh;
h) Phạt tiền từ 35.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 13.500kWh đến dưới 16.000kWh;
i) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 16.000kWh đến dưới 18.000kWh;
k) Phạt tiền từ 45.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi trộm cắp điện với số lượng từ 18.000kWh đến dưới 20.000kWh.
Ngoài ra Khoản 11 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm các quy định về sử dụng điện như sau:
Ngoài hình thức xử phạt chính, cá nhân, tổ chức vi phạm còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu tang vật, phương tiện dùng để vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.
Bên cạnh đó Điểm d Khoản 12 Điều 12 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
Buộc bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi quy định tại Điểm a Khoản 5 và Khoản 9 Điều này.
Như vậy, người trộm cắp điện bị phạt hành chính từ 2 triệu đến 50 triệu đồng tùy trường hợp. Ngoài ra, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật và bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi trộm cắp điện.
Trộm cắp điện có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Căn cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 134/2013/NĐ-CP quy định về chuyển hồ sơ vụ trộm cắp điện để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Trường hợp có hành vi trộm cắp điện từ 20.000 kWh trở lên, người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Bên cạnh đó, Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
Như vậy, người trộm cắp điện có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật.
Trong trường hợp trên, cần phải xem xét số lượng điện mà nhà bạn tiêu thụ không qua đồng hồ đo điện là bao nhiêu để làm căn cứ mức xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp vượt qua lượng điện quy định phạt hành chính, người vi phạm có thể sẽ chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Người vi phạm còn bị tịch thu tang vật vi phạm và bồi thường toàn bộ số tiền bị thiệt hại đối với hành vi trộm cắp điện.
Phan Hồng Công Minh