Đối tượng nào được nhà nước bồi thường thiệt hại theo Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Nhà nước 2017?
Đối tượng được nhà nước bồi thường thiệt hại theo Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017?
Căn cứ Điều 2 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 quy định về đối tượng được bồi thường như sau:
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này.
Như vậy đối tượng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại là cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Cá nhân phải tự mình yêu cầu bồi thường thiệt hại của Nhà nước đúng không?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 quy định về người yêu cầu bồi thường như sau:
Người yêu cầu bồi thường là người có văn bản yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại.
Bên cạnh đó, Khoản 4 Điều 5 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 quy định về quyền yêu cầu bồi thường như sâu:
Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Như vậy, cá nhân, pháp nhân bị thiệt hại có thể ủy quyền cho bên thứ 3 thực hiện quyền yêu cầu bồi thường do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Căn cứ Điều 7 Luật trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước 2017 quy định về căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước như sau:
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Trong trường hợp của bạn, nhà nước là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất nhằm khắc phục hậu quả trong hoạt động quản lý hành chính. Bạn có thể gửi đơn yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc yêu cầu bồi thường.
Trân trọng!
Phan Hồng Công Minh