Đổi tên do coi bói thấy xấu có được không? Đặt tên khai sinh bằng tiếng nước ngoài cho con có được không?
Đổi tên do coi bói thấy xấu có được không?
Con gái tôi đi xem bói, khi trở về một mực đòi đổi chữ đệm của tên, vì nghe “thầy” nói phần đệm của tên sẽ cản trở đường làm ăn, khó phát đạt. Xin hỏi, con gái tôi trên 20 tuổi, vậy có được phép đổi tên đệm không và cơ quan nào sẽ thực hiện việc này? Với những giấy tờ trước kia như bằng tốt nghiệp cấp III, đại học… cháu sẽ phải làm gì để đảm bảo sự thống nhất?
Trả lời:
Điều 27 và Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền thay tên đổi họ tên của cá nhân trong một số trường hợp nhất định
Bên cạnh đó căn cứ Khoản 1 Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 cũng quy định cá nhân được phép thay đổi họ, chữ đệm và tên trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
Căn cứ Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định: “Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân”.
Như vậy là nếu con bạn thay đổi tên đệm thì đồng nghĩa với việc con bạn phải thay đổi giấy khai sinh cùng toàn bộ các giấy tờ khác liên quan đến nhân thân của con bạn và việc thay đổi họ, chữ đệm, tên là phải có lý do chính đáng chứ không thể căn cứ vào lời của thầy bói. Con bạn cần tìm một lý do thuyết phục hơn để chứng minh được việc sử dụng tên đệm có thể gây ảnh hưởng đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì mới được cơ quan có thẩm quyền đổi họ, tên cho mình.
Việc thay đổi họ tên được thực hiện bằng thủ tục đăng ký thay đổi hộ tịch quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Hộ tịch 2014 cụ thể như sau:
- Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
- Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 3 ngày làm việc.
- Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Hồ sơ đăng ký thay đổi họ, tên bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu).
- Bản chính giấy khai sinh của người thay đổi họ, tên.
- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi họ, tên.
Đối với trường hợp thay đổi họ, tên cho người từ đủ 14 tuổi trở lên thì nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi người đó cư trú và đăng ký hộ tịch trước đây.
Sau khi có quyết định cho phép thay đổi họ, tên của cơ quan có thẩm quyền thì căn cứ vào đó để làm thủ tục đổi tên mới trong các giấy tờ liên quan khác.
Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.
Có thể thay đổi lại tên cho con đã khai sinh?
Mình cần tư vấn sự việc như sau. Ngày 24.05.2019 vợ chồng tôi sinh 1 bé gái. Ngày 21.7.2019 ông nội đi khai sinh cho cháu. Vậy xin hỏi có cách nào có thể khai sinh tên khác tên ông đã khai sinh trước đó không? Vì vợ chồng mình không ưng tên đó. Mình xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 15 Luật hộ tịch 2014 thì có quy định trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015 quy định Quyền thay đổi tên:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.
Như vậy, ngoài cha mẹ thì ông bà cũng có quyền đăng ký khai sinh cho cháu. Theo trình bày thì ông bà đã đi khai sinh và vợ chồng bạn không thích cái tên này, nay muốn đổi sang tên khác tuy nhiên lý do này lại không rơi vào những căn cứ được thay đổi tên cho cháu theo Điều 28 Bộ luật Dân sự 2015. Do đó, theo quan điểm của chúng tôi việc thay đổi này là rất khó để thực hiện.
Đặt tên khai sinh bằng tiếng nước ngoài cho con có được không?
Mình có 1 câu hỏi liên quan về đặt tên khai sinh cho trẻ. Bạn mình là người việt nam, lấy chồng người Hàn quốc, cả 2 đang sinh sống tại Nhật Bản. Lúc đăng ký khai sinh lấy quốc tịch Việt Nam cho con, đặt tên là Lee Haru, thì lãnh sự quán Việt Nam không chấp nhận, yêu cầu là phải đặt tên Tiếng Việt cho trẻ. Mình muốn hỏi là nếu vẫn giữ họ của người cha hàn quốc là Lee, còn tên đặt theo tiếng việt thì có hợp lệ không. Ví dụ như đặt lại là Lee Hà Rư. Xin cám ơn và mong được giải đáp.
Trả lời:
Theo Khoản 3 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ”.
Như vậy, tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp của bạn chị, chúng tôi tư vấn như sau:
- Trường hợp bạn chị làm khai sinh cho con tại Việt Nam và lựa chọn quốc tịch Việt Nam:
Theo Điều 16 Luật quốc tịch 2008 thì: “Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là công dân nước ngoài thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam”.
Con bạn chị sinh tại Nhật Bản và có mẹ là công dân Việt Nam và cha là người Hàn Quốc. Do đó, vợ chồng của bạn chị phải thỏa thuận về việc lựa chọn quốc tịch cho con. Trường hợp thỏa thuận con bạn chị có quốc tịch Việt Nam. Khi đó, việc đặt tên cho con sẽ theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, tức tên phải bằng tiếng Việt, bạn chị không được đặt tên cho con có tên đệm là tiếng nước ngoài.
- Trường hợp vợ chồng bạn chị thỏa thuận về việc lựa chọn cho con là quốc tịch nước ngoài (cần lập văn bản thỏa thuận có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân về việc chọn quốc tịch cho con là phù hợp với pháp luật của nước đó).
Khi đó, con bạn chị mang quốc tịch Hàn Quốc (nước ngoài), tên của con bạn chị không phải là tên của công dân Việt Nam, do đó chị có thể đặt tên cho con bằng tiếng Hàn Quốc (nước ngoài).
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi