Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo cha mẹ nuôi không? Việc thay đổi họ tên phải bắt buộc có sự đồng ý của cha mẹ không?
Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo cha mẹ nuôi không?
Có thể thay đổi dân tộc của con nuôi theo cha mẹ nuôi không? Tôi tên Thiên năm nay 30 tuổi vợ là Linh. Vợ chồng tôi kết hôn đã 05 năm nhưng không có con. Tôi và vợ quyết định nhận nuôi 1 bé gái ở cô nhi viện. Tôi là người dân tộc thiểu số nên muốn con nuôi tôi đổi sang họ tôi thì có được không? Hãy giải đáp hộ tôi, cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 29 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền xác định, xác định lại dân tộc như sau:
- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.
- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì được xác định dân tộc theo dân tộc của cha nuôi hoặc mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì dân tộc của trẻ em được xác định theo dân tộc của người đó.
- ..
- Việc xác định lại dân tộc cho người từ đủ mười lăm tuổi đến dưới mười tám tuổi phải được sự đồng ý của người đó.
- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.
Như vậy theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp của bạn, con gái nuôi của bạn chưa xác định được cha, mẹ đẻ nên tuy vào thỏa thuận của vợ chồng bạn mà có thể đổi dân tộc cho bé. Lưu ý, trong trường hợp con nuôi của bạn từ 15 đến dưới 18 tuổi thì bạn phải được sự đồng ý của con nuôi.
Việc thay đổi họ tên phải bắt buộc có sự đồng ý của cha mẹ không?
Trước đây ông bà thường bảo đặt tên con xấu thì con đỡ ốm đau bệnh tật. Nên vợ chồng tôi đặt con tên là "Nhí". Nay con đã lớn đi học thường bị các bạn trêu chọc nên con có mong muốn được thay đổi họ tên, nhưng ông nội (bố tôi) không đồng ý. Vì việc này mà lâu nay con rất hay cãi lời tồi. Và con đang có ý định tự đi thay đổi tên mà chúng tôi đặt trước đó. Vậy Ban biên tập cho hỏi: Con tôi khi xin đổi tên có phải nhận được sự đồng ý từ chúng tôi không?
Trả lời:
Tại Điều 27 của Bộ luật dân sự 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của người có họ, tên mà việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
- Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang họ của mẹ hoặc ngược lại;
- Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
- Thay đổi họ, tên của người được xác định lại giới tính;
- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì có quy định:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
=> Vậy nên theo đó, cả vợ và chồng đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với con của mình, bao gồm cả quyền đối với họ, tên của con chưa thành niên, kể cả khi quan hệ hôn nhân đã chấm dứt.
Vậy nên. Đối với việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có sự đồng ý của người đó. Còn việc thay đổi họ cho con chưa thành niên được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Vì bạn không cung cấp cho chúng tôi đây đủ thông tin nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể giúp đỡ bạn được, mong rằng tư vấn trên sẽ giúp ích cho gia đình bạn.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Có được đặt tên con bằng tiếng Anh?
Do con tôi lớn lên sẽ cho học trường quốc tế nên dễ thuận tiện cho việc xưng hô trên lớp với các thầy cô tôi muốn đặt tên con bằng tiếng Anh? Xin hỏi điều này có được chấp nhận không? Mong sớm nhận được câu trả lời.
Trả lời:
Điều 26 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền có họ, tên như sau:
- Cá nhân có quyền có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
- Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của người đó.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
Cha đẻ, mẹ đẻ được quy định trong Bộ luật này là cha, mẹ được xác định dựa trên sự kiện sinh đẻ; người nhờ mang thai hộ với người được sinh ra từ việc mang thai hộ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật này.
Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.
- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên của mình.
- Việc sử dụng bí danh, bút danh không được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Như vậy, theo quy định này về nguyên tắc thì tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Do đó, việc đặt tên con bằng tiếng Anh là không phù hợp. Để thuận tiện cho việc đi học ở trường quốc tế thì gia đình có thể đặt tên gọi thường ngày bằng tiếng Anh cho cháu thay vì phải đặt tên theo khai sinh.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi