Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn tối đa của giấy phép lao động là bao lâu? Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực bao gồm các trường hợp nào? Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong những trường hợp nào?

Thời hạn tối đa của giấy phép lao động từ năm 2021?

Cho mình hỏi, theo quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 thì thời hạn tối đa của giấy phép lao động được quy định như thế nào? Mình cảm ơn!

Trả lời: Tại Điều 155 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thời hạn tối đa của giấy phép lao động, như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động

- Thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 02 năm, trường hợp gia hạn thì chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

Chào chuyên gia, cho mình hỏi: Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực theo Bộ luật Lao động 2019 được quy định như thế nào? Mình cảm ơn nhiều!

Trả lời: Tại Điều 156 Bộ luật Lao động 2019 có quy định các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực, như sau:

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

- Giấy phép lao động hết thời hạn.

- Chấm dứt hợp đồng lao động.

- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.

- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.

- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.

- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.

- Giấy phép lao động bị thu hồi.

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Cho mình hỏi: Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động từ năm 2021 được quy định như thế nào? Mình cảm ơn!

Trả lời: Tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động, như sau:

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

- Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Người lao động nước ngoài

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào