Trường hợp nào buôn bán qua biên giới được miễn thuế? Quy định về thủ tục miễn thuế?
Trường hợp nào buôn bán đồ qua biên giới được miễn thuế?
Căn cứ Điều 9 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới như sau:
- Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới do Bộ Công Thương công bố trong định mức quy định tại Phụ lục V Nghị định này được miễn thuế theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân của nước có chung đường biên giới nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
- Hồ sơ miễn thuế:
+ Hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan;
+ Giấy thông hành biên giới hoặc thẻ căn cước công dân: Xuất trình bản chính.
- Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.
Theo đó, Khoản 3 Điều 6 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định về việc miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới như sau:
- Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh Mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế.
Bên cạnh đó, tại Phụ lục V quy định về danh mục các sản phẩm trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu chế tạo ban hành kèm theo Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định:
Cư dân biên giới là công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú tại các khu vực biên giới, người có giấy phép của cơ quan công an tỉnh biên giới cho cư trú ở khu vực biên giới được miễn thuế với trị giá hải quan không quá 2.000.000 đồng/1 người/1 ngày/1 lượt và không quá 4 lượt tháng.
Ngoài ra, tại Phụ lục I Danh mục hàng hóa nhập khẩu dưới hình thức mua bán, trao đổi của cư dân biên giới Ban hành kèm theo Thông tư 02/2018/TT-BTC có quy định đối với hạt tiêu.
Như vậy, theo quy định hiện hành đối chiếu với trường hợp mà bạn đề cập thì việc gửi chuyển đồ qua biên giới buôn bán cho người quen biết ở Campuchia ở mức 2 triệu thì thuộc trường hợp được miễn thuế. Tuy nhiên theo quy định thì bạn chỉ được gửi hàng không quá 4 lượt/tháng.
Nếu trong trường hợp bạn chuyển lần thứ 5 trở lên sẽ bị tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định.
Thủ tục miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
Theo Khoản 3 Điều 31 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn thuế như sau:
- Người nộp thuế tự xác định, khai hàng hóa và số tiền thuế được miễn thuế (trừ việc kê khai số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công do bên thuế gia công cung cấp) trên tờ khai hải quan khi làm thủ tục hải quan, chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai báo.
- Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để thực hiện miễn thuế theo quy định.
Trường hợp xác định hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thu thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
- Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử tự động trừ lùi số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp thông báo Danh mục miễn thuế bản giấy, cơ quan hải quan thực hiện cập nhật và trừ lùi số lượng hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu tương ứng với số lượng hàng hóa trong Danh mục miễn thuế.
Trường hợp nhập khẩu hàng hóa miễn thuế theo tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế phải làm thủ tục hải quan tại cơ quan hải quan nơi lắp đặt máy móc, thiết bị. Tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế kê khai chi tiết hàng hóa trên tờ khai hải quan.
Trường hợp không kê khai chi tiết được trên tờ khai hải quan, người nộp thuế lập bảng kê chi tiết về hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 15 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này và đính kèm tờ khai hải quan.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu lô hàng cuối cùng của mỗi tổ hợp, dây chuyền, người nộp thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan nơi thông báo Danh mục miễn thuế theo các chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục VIIa ban hành kèm theo Nghị định này thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hoặc theo Mẫu số 16 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo đó, trong trường hợp được miễn thuế bạn cần thực hiện thủ tục được quy định như trên.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi