Có được phản đối quyết định thu hồi đất hay không? Hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở?
Có được phản đối quyết định thu hồi đất không?
Chuyện là gia đình tôi có nhận được quyết định thu hồi đất để mở rộng đường giao thông. Nhưng do đất nhà tôi rất ít mà hầu như đều bị thu hồi, trong khi ấy, những nhà trong ngõ sẽ đương nhiên được ra mặt đường, dù là có những chính sách bồi thường. Tuy nhiên, gia đình tôi không đồng ý nên không có ký bất kì một văn bản nào. Hôm trước chúng tôi có nhận được Quyết định thực hiện cưỡng chế thu hồi đất, tôi đang rất lo lắng khi cưỡng chế đồ đạc trong nhà sẽ bị đập phá, các bạn vui lòng hỗ trợ giúp: Người dân có được phản đối quyết định thu hồi đất không? Có văn bản nào quy định vấn đề này? Mong sớm nhận được câu trả lời.
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013, có quy định: thu hồi đất để mở rộng đường giao thông thuộc trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Theo đó, tại Điều 67 Luật đất đai 2013 có quy định thông báo thu hồi đất và chấp hành quyết định thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định như sau:
- Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất bao gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm.
- Trường hợp người sử dụng đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
- Người có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai, người có đất thu hồi phải chấp hành quyết định thu hồi đất.
=> Như vậy, trường hợp của bạn khi quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành và phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt được công bố công khai thì gia đình bạn buộc phải chấp hành quyết định thu hồi. Khi thu hồi đất phía cơ quan Nhà nước đã có những chính sách bồi thường cũng như hỗ trợ tái định cư cho người bị thu hồi. Vì sự phát triển của nước nhà thì bạn chịu thiệt thòi chút ít nhé, nhưng biết đâu khi đường giao thông phát triển, thuận tiên lưu thông thì địa phương cũng sẽ có những chính sách phát triển tốt hơn chăm lo cho cuộc sống người dân ngày càng đi lên.
Đồng thời, nếu bạn muốn biết việc cưỡng chế thu hồi có đúng với quy định pháp luật không, thì bạn có thể tham khảo thêm tại Điều 71 Luật đất đai 2013 nhé.
Thu hồi đất do không sử dụng đất hoặc chậm tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Doanh nghiệp tôi đang thực hiện dự án đầu tư khu nghỉ dưỡng cao cấp tại Thành phố Đà Nẵng, do thời gian triển khai dự án kéo dài, vừa qua doanh nghiệp tôi nhận được quyết định gia hạn dự án đầu tư, nếu không nộp tiền gia hạn tiền sử dụng đất thì sẽ bị thu hồi đất. Mong anh chị tư vấn giúp tôi về trường hợp thu hồi đất do không sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư? Cảm ơn anh chị.
Trả lời:
Tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 quy định:
"1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
...
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng."
Theo Khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, các trường hợp bất khả kháng ảnh hưởng đến tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai, gồm:
- Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;
- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;
- Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;
- Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;
b) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.
Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.
c) Trường hợp đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn. Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị;
d) Người sử dụng đất không sử dụng đất đã quá 12 tháng hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.
Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định;
đ) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp trong 24 tháng được gia hạn tiến độ sử dụng đất quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Trên đây là nội dung tư vấn về thu hồi đất do không đưa đất vào thực hiện dự án đầu tư hoặc tiến độ thực hiện chậm hơn 24 tháng.
Hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở
Gia đình tôi thuộc diện thu hồi đất theo quy hoạch xây dựng của UBND tỉnh, anh chị cho tôi hỏi đối với trường hợp hỗ trợ tái định cư do thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được quy định như thế nào? Mong anh chị tư vấn giúp tôi, cảm ơn anh chị rất nhiều.
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 83 Luật đất đai 2013 quy định các khoản hỗ trợ đối khi nhà nước thu hồi đất bao gồm:
- Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
- Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;
- Hỗ trợ khác.
Tại Điều 22 Nghị định 01/2007/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn Luật đất đai, Việc hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 83 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu quy định tại Điều 27 của Nghị định này thì được hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì ngoài việc được bồi thường về đất còn được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy mô diện tích đất ở thu hồi, số nhân khẩu của hộ gia đình và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Trên đây là nội dung tư vấn về hỗ trợ tái định cư đối với hộ gia đình bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.
Trân trọng!
Lê Bảo Y