Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng được quy định ra sao? Báo cáo kết quả kiểm định xây dựng bao gồm các nội dung gì?
Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng được quy định ra sao?
Trình tự thực hiện kiểm định xây dựng được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD, cụ thể:
- Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình, cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định tại Đỉều 7 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (sau đây gọi là Nghị định số 69/2021/NĐ-CP) tổ chức lập và phê duyệt nhiệm vụ kiểm định; lựa chọn tổ chức kiểm định xây dựng đủ điều kiện năng lực và phù hợp với nội dung nhiệm vụ kiểm định để thực hiện;
- Tổ chức kiểm đinh xây dựng được lựa chọn lập đề cương kiểm định trình cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này phê duyệt, thực hiện kiểm định theo đề cương đã được phê duyệt và lập báo cáo kết quả kiểm định trình cơ quan nêu trên để được xem xét, nghiệm thu theo quy định.
Đề cương kiểm định xây dựng bao gồm các nội dung gì?
Đề cương kiểm định xây dựng bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD, cụ thể:
- Mục đích, yêu cầu, đối tượng và nội dung kiểm định;
- Danh mục các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng;
- Thông tin về năng lực của chủ trì và cá nhân thực hiện kiểm định, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng thực hiện kiểm định (nếu có);
- Quy trình, phương pháp thực hiện kiểm định;
- Tiến độ thực hiện kiểm định;
- Dự toán chi phí kiểm định;
- Các nội dung cần thiết khác.
Báo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung nào?
Báo cáo kết quả kiểm định bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 10/2021/TT-BXD, cụ thể
- Căn cứ thực hiện kiểm định;
- Thông tin chung về công trình và đối tượng kiểm định;
- Nội dung, trình tự thực hiện kiểm định;
- Các kết quả thí nghiệm, quan trắc, tính toán, phân tích và đánh giá;
- Kết luận về nội dung kiểm định và kiến nghị (nếu có).
Bên cạnh đó, thông tư cũng quy định:
- Trường hợp việc kiểm định được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5, điểm d khoản 5 Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP (gọi chung là cơ quan yêu cầu) thì chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm trình cơ quan yêu cầu xem xét, chấp thuận nội dung đề cương kiểm định trước khi tiến hành phê duyệt. Trong trường hợp này, tổ chức kiểm định phải độc lập với chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và các nhà thầu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, cung ứng vật tư - thiết bị, quản lý dự án và giám sát thi công xây dựng công trình.
- Trường hợp việc kiểm định, đánh giá chất lượng nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP thì việc ban hành kết luận kiểm định và thông báo cho các chủ sở hữu nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 69/2021/NĐ-CP.
Trân trọng.
Thư Viện Pháp Luật