Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
Căn cứ Điều 14 Thông tư 05/2022/TT-BTC (có hiệu lực từ 01/04/2022) Nguyên tắc và thẩm quyền quyết định chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu được quy định như sau:
1. Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 12 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP, khoản 15 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 23 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP. Các nội dung không quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định áp dụng đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tại thời điểm xây dựng phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu, trường hợp giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp mua bán nợ và đã được trích lập dự phòng (cả phần vốn góp và phần nợ phải thu) thì việc quyết định phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện như sau:
a) Nếu khoản dự phòng đã trích lập bằng hoặc lớn hơn chênh lệch giữa giá trị dự kiến thu được số với giá trị ghi trên sổ sách kế toán, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu;
b) Nếu khoản dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chênh lệch giữa giá trị khoản đầu tư ghi trên sổ kế toán với giá trị chuyển nhượng dự kiến thu được, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phải báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nguyên nhân phát sinh khoản chênh lệch để cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý vốn đầu tư ra ngoài (nếu có) và quyết định phương án chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu.
3. Toàn bộ số lượng cổ phần chào bán (toàn bộ hoặc một phần số lượng cổ phần góp tại doanh nghiệp) và khoản nợ phải thu kèm theo được xác định là một lô. Nhà đầu tư tham gia phải mua cả lô cổ phần kèm nợ phải thu. Công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ không được tham gia đấu giá, chào giá cạnh tranh, thỏa thuận cả lô cổ phần kèm nợ phải thu của chính doanh nghiệp mình. Nhà đầu tư tham gia mua cả lô cổ phần kèm nợ phải thu không phải thực hiện thủ tục chào mua công khai.
4. Trình tự phương thức chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ thực hiện theo trình tự phương thức chuyển nhượng vốn ra ngoài doanh nghiệp quy định tại Điều 29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP, khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP.
5. Việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu tại các công ty cổ phần đã đăng ký giao dịch/niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán thực hiện theo hình thức đấu giá công khai (đấu giá theo lô). Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì thực hiện theo hình thức chào bán cạnh tranh. Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư là đối tượng tham gia đã nộp hồ sơ hợp lệ và thực hiện đầy đủ các thủ tục tham dự phiên chào bán cạnh tranh theo quy định của quy chế phiên chào bán cạnh tranh thì thực hiện chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo hình thức thỏa thuận trực tiếp.
6. Đối với Công ty Mua bán nợ Việt Nam, việc chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 129/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn.
Trách nhiệm của doanh nghiệp mua bán nợ trong việc chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu
Căn cứ Điều 22 Thông tư này trách nhiệm của doanh nghiệp mua bán nợ trong việc chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp nhà nước tái cơ cấu như sau:
1. Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc chuyển nhượng cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Thông tư này.
2. Lập hồ sơ và công bố thông tin chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
3. Ký biên bản xác định kết quả đấu giá/chào bán cạnh tranh và công bố kết quả đấu giá/chào bán cạnh tranh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn