Quy định về thẩm quyền viê thu hồi đất ở nước ta?
Quy định về thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta?
Tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến pháp luật về đất đai và có thắc mắc muốn nhờ mọi người giải đáp. Cụ thể, cho tôi hỏi: Thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta được quy định như thế nào? Mong sớm nhậ được sự phản hồi. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời: Thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta được quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền thu hồi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.
Trên đây là nội dung trả lời về thẩm quyền thu hồi đất ở nước ta. Để biết thêm thông tin về vấn đề này, bạn có thể tham khảo thêm tại Luật Đất đai 2013.
Xác định mức đền bù khi bị thu hồi đất ở
Tôi ở Phú Yên, vừa rồi chúng tôi nghe thông tin về việc giải phóng mặt bằng đối với các hộ dân lân cận nhà tôi, cơ quan địa chính đã tiến hành đo đạc đất. Cho tôi hỏi pháp luật quy định như thế nào về mức đền bù khi bị thu hồi đất?
Trả lời: Điều 79 Luật Đất đai 2013 quy định Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được đền bù khi Nhà nước thu hồi đất khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc đền bù được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng. Nếu không có đất để bồi thường thì sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi.
Điều kiện thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Gần nhà tôi, có một vụ xây dựng nhà trên đất trái phép, qua nhiều lần tiến hành thủ tục nhưng bác ấy vẫn chống cự (trình tự, thủ tục thế nào thì tôi không rõ). Tôi thiết nghĩ với trường hợp của bác chắc sẽ thực hiện cưỡng chế, nhưng để thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thì cần đáp ứng những điều kiện gì? Rất mong nhận được phản hồi.
Trả lời: Tại Khoản 2 Điều 71 Luật đất đai 2013 có quy định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.
Trân trọng!
Lê Bảo Y