Bồi thường thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?
Bồi thường như thế nào khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp?
Theo quy hoạch của Nhà nước, thì toàn bộ đất nông nghiệp gần 1,5 hecta của gia đình chúng tôi đều bị Nhà nước thu hồi, do đó để bảo vệ quyền lợi của mình mà tôi cần tìm hiểu: Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp thì tiến hành bồi thường như thế nào? Các anh/chị vui lòng hỗ trợ giúp tôi.
Trả lời: Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Theo đó, tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể: việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Như vậy, khi nhà nước tiến hành thu hồi đất nông nghiệp của gia đình bạn thì sẽ tiến hành bồi thường bằng cách giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể tại thời điểm đó.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Nguyên tắc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Chào Ban tư vấn, gia đình tôi có miếng đất bị Nhà nước thu hồi vì mục đích gì đó thì tôi chưa rõ lắm, có nghe ba mẹ tôi kể lại là nhà nước thu hồi nhưng sẽ thực hiện bồi thường, thế cho tôi hỏi: Khi Nhà nước thu hồi đất thì dựa trên những nguyên tắc nào tiến hành bồi thường? Ban tư vấn hỗ trợ giúp.
Trả lời: Tại Điều 74 Luật đất đai 2013 có quy định nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Không nhận quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có bị cưỡng chế thu hồi?
Tôi bị Ủy ban nhân dân huyện ban hành quyết định thu hồi đất do tôi vi phạm pháp luật đất đai nhiều lần. Xin cho tôi hỏi nếu bên ủy ban gửi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất mà tôi không nhận thì bên Ủy ban có được thực hiện thu hồi đất của tôi hay không?
Trả lời: Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
(1) Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng đã vận động, thuyết phục;
(2) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;
(3) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;
(4) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.
Lưu ý: Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.
Do đó: Trường hợp bên Ủy ban nhân dân cấp xã có gửi quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành cho bạn, mà bạn không nhận quyết định cưỡng chế này, thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản về việc bạn từ chối không nhận quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất.
Sau khi đã có biên bản về việc bạn từ chối không nhận quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất do Ủy ban nhân dân cấp xã lập và có đủ các điều kiện (1), (3), (3) thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất thực hiện như sau:
Bước 1: Trước khi tiến hành cưỡng chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế;
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; nếu người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế;
Bước 3: Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
Lưu ý: Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Trân trọng!
Lê Bảo Y