Người được giao sử dụng khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ có cần đem theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng hay không?

 Người được giao sử dụng khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ có cần mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng không? Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam? Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ?

Người được giao sử dụng khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ có cần đem theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng không?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì trách nhiệm của người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định cụ thể như sau:

Người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ có trách nhiệm sau đây:

- Sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng mục đích, đúng quy định;

- Khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ phải mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng;

- Bảo quản vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đúng chế độ, đúng quy trình, bảo đảm an toàn, không để mất, hư hỏng;

- Bàn giao vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và giấy phép cho người có trách nhiệm quản lý, bảo quản theo đúng quy định sau khi kết thúc nhiệm vụ hoặc hết thời hạn được giao.

Do đó, người được giao sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ khi mang vũ khí, công cụ hỗ trợ cần đem theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng theo quy định trên.

Thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam? 

Theo quy định tại Điều 14 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 thì thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam được quy định cụ thể như sau:

1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 12 của Luật này bao gồm:

a) Văn bản đề nghị nêu rõ lý do, thời hạn mang vào, ra; họ và tên, số, ngày cấp thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người mang vũ khí, công cụ hỗ trợ; số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu vũ khí, công cụ hỗ trợ; cơ số đạn, phụ kiện kèm theo (nếu có) và phương tiện vận chuyển; cửa khẩu mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ;

c) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an theo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này.

2. Hồ sơ đề nghịcấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 12 của Luật này và trường hợp theo chương trình, kế hoạch của Bộ Công an bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này;

b) Bản sao quyết định, chương trình hoặc kế hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Hồ sơ đề nghịcấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật này bao gồm:

a) Giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều này;

b) Văn bản đồng ý của Bộ trưởng Bộ Công an.

4. Hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5. Thủ tục cấp giấy phép đối với trường hợp mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo chương trình, kế hoạch của Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục cấp Giấy phép mang vũ khí, công cụ hỗ trợ vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ?

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ cho công ty kinh doanh dịch vụ bảo vệ được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 58 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 . Cụ thể là:

Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ bao gồm:

- Văn bản đề nghị cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu, số hiệu, ký hiệu từng loại công cụ hỗ trợ;

- Văn bản nêu rõ lý do bị mất hoặc bị hư hỏng và kết quả xử lý

- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ;.

Các tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ mà bị mất hoặc bị hư hỏng thì được cấp lại Giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ mới.

Các tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu được cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ thì phải chuẩn bị hồ sơ đề nghị nộp tại cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định kiểm tra thực tế, cấp lại Giấy xác nhận đăng ký công cụ hỗ trợ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

Trân trọng!

Lê Bảo Y

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào