Những lý do chính đáng để nhận trợ cấp thôi việc? Đi làm sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp thôi việc?
Quy định về trợ cấp thôi việc từ năm 2021
Theo Bộ luật Lao động hiện hành nếu làm đủ 1 năm mà không tham gia BHTN thì được trợ cấp thôi việc. Vậy theo quy định mới tại Bộ luật lao động 2019 thì trợ cấp thôi việc được quy định thế nào?
Trả lời: Tại Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đi làm sau khi nghỉ hưu có được trợ cấp thôi việc?
Chuyên viên đơn vị chúng tôi có quyết định hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 nhưng hiện tại vẫn vừa hưởng lương hưu vừa đi làm tiếp cho đơn vị. Nếu sau này người này nghỉ, đơn vị có phải trả trợ cấp thôi việc không vì họ đã có lương hưu rồi.
Trả lời: Căn cứ quy định tại Điều 34 và Khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động 2019 thì khi người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp sau, họ được nhận trợ cấp thôi việc:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại Khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Khoản 2 Điều 46 Bộ luật này đồng thời xác định:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động nhưng đang hưởng lương hưu thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Kết hợp các quy định trên, ta thấy người lao động đang hưởng lương hưu mà làm việc cho đơn vị chị thì không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Do đó, khi họ chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong những trường hợp trên thì đơn vị mình phải chi trả trợ cấp thôi việc cho họ, mỗi năm làm việc trả trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Thời gian để tính năm làm việc được xác định từ thời điểm tiếp tục làm việc cho đơn vị chị sau khi nghỉ hưu.
Quy định về lý do chính đáng để nhận trợ cấp thôi việc theo quy định mới
Theo BLLĐ 2019 thì NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên thì sẽ không được chi trả trợ cấp thôi việc. Không rõ đã có hướng dẫn như thế nào thì được coi là lý do chính đáng để nhận trợ cấp này?
Trả lời: Tại Khoản 4 Điều 125 Bộ luật Lao động 2019 thì:
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Trân trọng.
Thư Viện Pháp Luật