Quyền kháng nghị đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Viện trưởng VKS
Thực hiện quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện
Căn cứ Điều 20 Quy định về quy trình kiểm sát việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và kiểm sát việc tha tù trước thời hạn có điều kiện ban hành kèm theo Quyết định 05/QĐ-VKSTC năm 2022 có quy định về việc thực hiện quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện như sau:
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 169 Luật Thi hành án hình sự đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án, cụ thể như sau:
1. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hiện quyền kháng nghị phúc thẩm đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Thời hạn kháng nghị đối với quyết định tha tù (hoặc quyết định không chấp nhận tha tù) trước thời hạn có điều kiện của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu là 07 ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát quân sự trung ương là 15 ngày theo quy định tại Điều 337 Bộ luật Tố tụng hình sự.
Nếu phát hiện quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cùng cấp vi phạm pháp luật, nhưng đã hết thời hạn kháng nghị phúc thẩm, Kiểm sát viên được phân công tham mưu cho lãnh đạo Viện kiểm sát báo cáo Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm để giải quyết theo thẩm quyền; đồng thời, báo cáo về Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 8), Viện kiểm sát quân sự trung ương (Phòng 4).
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương thực hiện quyền kháng nghị giám đốc thẩm đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện (hoặc quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện) của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu; Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị giám đốc thẩm đối với quyết định xét lại các quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương khi có căn cứ quy định tại Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự. Thời hạn kháng nghị như sau:
a) Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm theo hướng không có lợi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người không được tha tù trước thời hạn có điều kiện là không quá 01 năm kể từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
b) Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm theo hướng có lợi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người không được tha tù trước thời hạn có điều kiện được tiến hành bất cứ lúc nào kể từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có thẩm quyền kháng nghị tái thẩm đối với quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, quyết định không chấp nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án khi có căn cứ quy định tại Điều 398 Bộ luật Tố tụng hình sự.
a) Thời hạn kháng nghị tái thẩm theo hướng không có lợi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là không quá 01 năm kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được tin báo về tình tiết mới được phát hiện.
b) Thời hạn kháng nghị tái thẩm theo hướng có lợi cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thì không hạn chế về thời gian kể từ ngày quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
Tham gia phiên họp và kiểm sát việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án
Căn cứ Điều 18 Quyết định này việc tham gia phiên họp và kiểm sát việc xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu phải ra văn bản thể hiện quan điểm về việc đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của cơ quan đề nghị.
2. Khi tham gia phiên họp, Kiểm sát viên được phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
a) Kiểm sát về sự tuân theo pháp luật trong việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án cùng cấp về thành phần Hội đồng, thời hạn mở phiên họp.
b) Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về đề nghị xét tha tù trước thời hạn có điều kiện và việc tuân theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền từ khi lập hồ sơ đề nghị và tại phiên họp xét, quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
c) Kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải kiểm tra Biên bản phiên họp để xác định tính có căn cứ về nội dung, diễn biến phiên họp và quyết định của Hội đồng về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với từng phạm nhân. Yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung (nếu có) vào Biên bản phiên họp.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn