Việc xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã?
Xử lý đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã?
Căn cứ quy định tại Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Chi tiết, về thẩm quyền xử lý, Điểm e Khoản 1 Điều 69 và Điểm h Khoản 1 Điều 70 Luật Hộ tịch 2014 xác định:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp (trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Điều 37 Luật Hộ tịch 2014) trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp (trong đó có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014) trái quy định của Luật này, trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật.
Như vậy, theo quy định trên, Ủy ban nhân dân cấp trên mới có quyền thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp dưới chứ không phải Tòa án hay chính cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền sẽ tự thu hồi, hủy bỏ Giấy chứng nhận kết hôn không đúng thẩm quyền đó. Do đó, trường hợp UBND xã cấp sai thì cấp huyện sẽ hủy và cấp huyện thực hiện việc cấp sai thì cấp tỉnh sẽ hủy.
Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn không?
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng lý kết hôn như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Như vậy, đối với việc đăng ký kết hôn thì Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp được viện dẫn trên.
Đăng ký kết hôn có được nhận kết quả ngay trong ngày không?
Điều 18 Luật Hộ tịch 2014 quy định thủ tục đăng ký kết hôn như sau:
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.
2. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp - hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Trường hợp cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Như vậy, thông thường việc đăng ký kết hôn sẽ nhận kết quả ngay trong ngày. Tuy nhiên, nếu cần xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không quá 05 ngày làm việc.
Trân trọng!
Lê Bảo Y