Trường hợp nào được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng? Bố mẹ vợ có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không?

Xin hỏi, những trường hợp nào thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng? Hiện nay có giới hạn thời gian nhận trợ cấp tuất hằng tháng không? Trường hợp con rể chết thì bố mẹ vợ có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không ạ?

1. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng

Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định như thế nào? Tôi có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập.

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được quy định cụ thể như sau:

- Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:

+ Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;

+ Đang hưởng lương hưu;

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61 % trở lên.

- Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

+ Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

- Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

- Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

+ Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;

+ Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân quy định tại điểm a khoản 2 Điều này hết thời hạn hưởng trợ cấp theo quy định thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị.

2. Có giới hạn thời gian nhận trợ cấp tuất hằng tháng không?

Bố em tham gia bảo hiểm xã hội được 27 năm, tuy nhiên bố em bị bệnh về chết, tại thời điểm bố em chết thì chưa đủ tuổi nghỉ hưu. Hiện tại nhà em còn ông bà và mẹ em thuộc diện nhận trợ cấp tuất hằng tháng. Em có chút thắc mắc là trợ cấp tuất hằng tháng có giới hạn thời gian nhận hay không ạ?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể:

Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

Theo quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 mức trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

- Trường hợp một người chết thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này chết. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh."

Như vậy:

- Đối tượng là con người chưa đủ 18 tuổi thì sẽ được nhận trợ cấp tuất cho đến khi đủ 18 tuổi. Đối với người đủ 18 tuổi bị suy giảm khả năng lao động 81% thì được hưởng trợ cấp đến hết đời.

- Đối tượng là vợ, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng thuộc diện trợ cấp tuất hằng tháng sẽ nhận trợ cấp đến hết đời.

3. Bố mẹ vợ có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không?

Tháng trước chồng tôi bị tai nạn giao thông trên đường về và được xác định là tai nạn lao động. Hiện tại bố mẹ chồng của tôi đã mất rồi, vợ chồng tôi đang sinh sống cùng bố mẹ đẻ của tôi. Anh chị cho tôi hỏi trong trường hợp này bố mẹ của tôi (bố mẹ vợ) có được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không?

Trả lời:

Tại Điều 67 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định các trường hợp hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:

- Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
...

+ Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

...

- Thân nhân của những người quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:

...

+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;

...

- Thân nhân quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập theo quy định tại Luật này không bao gồm khoản trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công."

Chồng bạn mất do tại nạn giao thông trên đường làm về và được xác định là tai nạn lao động. Khi chồng bạn chết thì người thân đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất.

Theo quy định trên thì cha mẹ vợ được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng phải đủ các điều kiện sau:

- Cha vợ từ đủ 60 tuổi trở lên, mẹ vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc cha vợ dưới 60 tuổi, mẹ vợ dưới 55 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Không có thu nhập hàng tháng hoặc có thu nhập hàng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở.

Hiện nay, mức lương cơ sở là 1.490.000 đồng.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào