Kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ giáo dục và đào tạo, đơn vị thuộc BGDĐT được quy định thế nào?
Kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ giáo dục và đào tạo
Căn cứ Khoản 1 Điều 14 Quy chế làm việc của Bộ giáo dục và đào tạo (Ban hành kèm theo Quyết định 355/QĐ-BGDĐT năm 2022) quy định về kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ giáo dục và đào tạo như sau:
a) Yêu cầu: Những nhiệm vụ đăng ký trong kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ phải thể hiện sự kết hợp giữa các nhiệm vụ nêu trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo của cấp trên với sự chủ động đề xuất của đơn vị. Mỗi nhiệm vụ cần xác định rõ: nội dung chính công việc, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, người phụ trách, cấp trình và thời hạn trình từng cấp, thời hạn hoàn thành và sản phẩm. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm về chất lượng, nội dung và tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
b) Nội dung kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ
- Phần một: Nêu các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn trên tất cả các lĩnh vực công tác.
- Phần hai: Chi tiết danh mục các đề án trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ cần triển khai (mỗi đề án cần xác định rõ nội dung chính, phạm vi điều chỉnh, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, cơ quan/đơn vị thẩm định, cấp trình, thời hạn trình từng cấp và dự kiến kế hoạch sơ bộ để thực hiện đề án).
Danh mục nhiệm vụ của Bộ bao gồm: tên nhiệm vụ, lãnh đạo Bộ phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp, thời gian hoàn thành, sản phẩm, ghi chú (thể hiện nguồn văn bản).
c) Phân công thực hiện
Văn phòng chủ trì phối hợp với các vụ, cục, Thanh tra và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ:
- Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, các đơn vị thuộc Bộ gửi về Văn phòng danh mục nhiệm vụ của năm sau đã được lãnh đạo Bộ phụ trách phê duyệt. Văn phòng rà soát, bổ sung nhiệm vụ do các đơn vị đề xuất, sau đó gửi lại các đơn vị trước ngày 10 tháng 12.
- Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ đã được Văn phòng rà soát, đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để thẩm định trước ngày 15 tháng 12. Căn cứ vào nguồn lực của Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính thẩm định về khả năng cân đối nguồn dự kiến kinh phí phân bổ cho từng đơn vị và gửi lại các đơn vị. Các đơn vị hoàn thiện danh mục nhiệm vụ, gửi Văn phòng tổng hợp trước ngày 31 tháng 12.
- Chậm nhất năm (05) ngày làm việc sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, Văn phòng hoàn thành dự thảo kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ trình Bộ trưởng ký ban hành.
Giao Vụ Pháp chế đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc xây dựng kế hoạch soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật và các đề án, văn bản đưa vào chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trình ban hành chương trình soạn thảo văn bản của Bộ. Quy trình thực hiện tuân thủ theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quyết định cá biệt của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính đầu mối, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ trong việc trình lãnh đạo Bộ ký văn bản gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, đề xuất những nhiệm vụ của Bộ đăng ký vào Nghị quyết của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước.
Kế hoạch nhiệm vụ năm của các đơn vị thuộc Bộ giáo dục và đào tạo
Bên cạnh đó, tại Khoản 2 Điều này cũng quy định về việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm của các đơn vị như sau:
Trên cơ sở kế hoạch nhiệm vụ năm của Bộ, chương trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Bộ và chức năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị chủ động xây dựng, ban hành kế hoạch nhiệm vụ năm của đơn vị trong tháng 01 hàng năm và gửi Văn phòng, Vụ Pháp chế để theo dõi, đôn đốc. Kế hoạch cần phân công cụ thể nhiệm vụ của người đứng đầu đơn vị, cấp phó của đơn vị, từng công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị, thời hạn hoàn thành và sản phẩm của nhiệm vụ để tổ chức thực hiện.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi