Khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không? Sau khi sinh bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
1. Khám thai có được hưởng bảo hiểm y tế không?
Em là nhân viên văn phòng, có bầu được ba tháng, em có tham gia bảo hiểm y tế đầy đủ. Cho em hỏi nếu em đi khám để chẩn đoán sức khỏe của em bé trong bụng em thì có được bảo hiểm y tế chi trả tiền khám không ạ? Em cảm ơn.
Trả lời:
Căn cứ Khoản 1 Điều 21 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế như sau:
“Điều 21. Phạm vi được hưởng của người tham gia bảo hiểm y tế
1. Người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau đây:
a) Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ, sinh con;
b) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này trong trường hợp cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.”
Bên cạnh đó, tại Điều 23 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định như sau:
“Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế
1. Chi phí trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 đã được ngân sách nhà nước chi trả.
2. Điều dưỡng, an dưỡng tại cơ sở điều dưỡng, an dưỡng.
3. Khám sức khỏe.
4. Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị.
5. Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, nạo hút thai, phá thai, trừ trường hợp phải đình chỉ thai nghén do nguyên nhân bệnh lý của thai nhi hay của sản phụ.
6. Sử dụng dịch vụ thẩm mỹ.
7. Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt, trừ trường hợp trẻ em dưới 6 tuổi.
8. Sử dụng vật tư y tế thay thế bao gồm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, máy trợ thính, phương tiện trợ giúp vận động trong khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng.
9. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng trong trường hợp thảm họa.
10. Khám bệnh, chữa bệnh nghiện ma túy, nghiện rượu hoặc chất gây nghiện khác.
11. Giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần.
12. Tham gia thử nghiệm lâm sàng, nghiên cứu khoa học.”
Như vậy, đối với trường hợp của bạn theo đó khi bạn đi khám chẩn đoán sức khỏe của thai nhi không nhằm mục đích điều trị thì đây là trường hợp không được chi trả BHYT theo quy định của pháp luật.
2. Con sinh trước ngày đăng ký kết hôn 1 tuần thì cha có được hưởng trợ cấp của BHXH không?
Con sinh trước ngày đăng ký kết hôn 1 tuần thì cha có được hưởng trợ cấp của BHXH không? Xin cảm ơn.
Trả lời:
Theo Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ khi sinh con như sau:
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
+ 05 ngày làm việc;
+ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;
+ Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;
+ Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Bên cạnh đó, Điều 38 Luật này có quy định về trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, như sau:
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Như vậy, nếu đã đăng ký kết hôn sau khi sinh con 1 tuần thì bạn vẫn có thể nhận chế độ đối với lao động nam sinh con, theo đó ngoài số ngày nghỉ nêu trên nếu mẹ bé không tham gia BHXH thì bạn được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
3. Sinh xong bao lâu thì được nhận tiền thai sản?
Em nộp hồ sơ thai sản cho công ty vào ngày 10/1/2022. Vậy thì khoảng bao lâu em mới nhận được tiền thai sản sau khi sinh xong vậy ạ?
Trả lời:
Theo Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, trong đó:
...
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Luật này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm giải quyết của cơ quan bảo hiểm xã hội:
+ Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
- Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Như vậy, nếu tính từ ngày nộp hồ sơ hợp lệ cho công ty thì khoảng 20 ngày bạn sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết và tổ chức chi trả chế độ thai sản.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật