Hạch toán, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu được quy định như thế nào?
Điều 6 Thông tư 103/2021/TT-BTC có quy định về hoạch toán, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu như sau:
1. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác khoản trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào giá vốn hàng bán; khi chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hạch toán giảm giá vốn hàng bán.
2. Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã trích lập, chi sử dụng (số tạm tính) Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề, và hoàn trả (đối với trường hợp Quỹ bình ổn giá tại thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đang bị âm) hoặc chuyển nộp ngay vào tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu (đối với trường hợp Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu dương) của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu.
3. Số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu được tính lãi suất theo mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu mở tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong cùng thời kỳ. Phần lãi phát sinh trên tài khoản số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương tại ngân hàng được ghi tăng vào tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
4. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu theo thông báo điều hành của Bộ Công Thương, nhưng tại thời điểm đó số dư của tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu không còn (số dư tài khoản tiền gửi Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại ngân hàng bằng không (0)), thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu được vay hoặc sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm); cụ thể như sau:
a) Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay ngân hàng để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu, sẽ được tính lãi suất theo mức lãi suất thỏa thuận thấp nhất tại ngân hàng nơi thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn.
Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay vốn ngân hàng để bù đắp Quỹ bình ổn giá xăng dầu bị âm trong kỳ trước liền kề được xác định từ ngày ngân hàng cấp vốn để thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm).
b) Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu, sẽ được tính lãi suất tối đa bằng mức lãi suất áp dụng cho tài khoản tiền gửi thanh toán thấp nhất của một (01) trong các ngân hàng nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi Quỹ Bình ổn giá xăng dầu.
Trong thời gian năm ngày (05 ngày) kể từ ngày kết thúc một (01) kỳ điều hành giá xăng dầu của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm hạch toán, đối trừ số tiền đã thực hiện trích lập, chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề. Thời điểm bắt đầu tính lãi suất đối với số tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu sử dụng nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho phần chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm) được xác định từ ngày thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu hạch toán, kết chuyển Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ trước liền kề.
c) Khoản tiền thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu vay ngân hàng hoặc sử dụng nguồn tài chính hợp pháp để bù đắp cho việc chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu (phần số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu âm) sẽ được hoàn trả khi Quỹ bình ổn giá xăng dầu có số dư dương, theo nguyên tắc phần tài chính huy động để bù đắp cho việc chi sử dụng vượt Quỹ bình ổn giá xăng dầu kỳ trước được hoàn trả trước.
5. Số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ bằng (=) Số dư Quỹ bình ổn giá đầu kỳ cộng (+) tổng mức trích lập Quỹ bình ổn giá trong kỳ trừ (-) tổng mức chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ cộng (+) phần lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương phát sinh trong kỳ trừ (-) phần lãi tính trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu phát sinh âm phát sinh trong kỳ (nếu có).
Trước ngày 20 tháng 01 của năm tài chính kế tiếp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước): số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đầu kỳ báo cáo; Tổng sản lượng, chủng loại xăng, dầu được thực hiện trích lập, chi sử dụng trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền trích lập Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tổng số tiền chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu trong kỳ báo cáo; Tiền lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu dương hoặc âm trong kỳ báo cáo; Số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu cuối kỳ báo cáo; Quỹ bình ổn giá xăng dầu có kết dư, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu thực hiện kết chuyển sang năm sau.
6. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm thực hiện hạch toán kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại Luật Kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn Luật Kế toán. Báo cáo tài chính năm của Quỹ bình ổn giá xăng dầu gửi về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước) trong thời hạn chín mươi ngày (90 ngày) kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm để theo dõi, giám sát.
7. Trường hợp doanh nghiệp không tiếp tục hoạt động với vai trò là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có nghĩa vụ chuyển, nộp toàn bộ số dư Quỹ bình ổn giá vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP; cụ thể như sau:
a) Trường hợp phá sản, giải thể doanh nghiệp: Trước khi thực hiện các thủ tục phá sản, giải thể doanh nghiệp, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm quyết toán Quỹ bình ổn giá xăng dầu và gửi báo cáo về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước); Đồng thời, chuyển nộp toàn bộ số tiền Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước và gửi bản sao chứng từ chuyển nộp tiền về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước).
b) Trường hợp thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu bị thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, ngay khi có quyết định hoặc thông báo của Bộ Công Thương, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm chuyển nộp toàn bộ số tiền Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào ngân sách nhà nước và gửi bản sao chứng từ chuyển nộp tiền về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước).
c) Trường hợp khi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đến hạn phải làm thủ tục xin gia hạn theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP , trước ít nhất ba mươi (30) ngày làm việc, trước khi Giấy xác nhận hết hiệu lực, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm chốt số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu và gửi báo cáo kèm theo sao kê tài khoản Quỹ bình ổn giá xăng dầu về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước).
Khi có quyết định hoặc thông báo của Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp không tiếp tục hoạt động với vai trò là thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm chuyển nộp ngay toàn bộ tiền Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào ngân sách nhà nước và gửi bản sao chứng từ chuyển nộp tiền về Bộ Tài chính (Cục Quản lý Giá), Bộ Công Thương (Vụ Thị trường trong nước).
d) Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu có trách nhiệm chuyển nộp toàn bộ số tiền Quỹ bình ổn giá xăng dầu vào ngân sách nhà nước theo một trong các phương thức: Nộp trực tiếp tại ngân hàng thương mại bằng phương thức chuyển khoản vào tài khoản Kho bạc nhà nước mở tại ngân hàng thương mại; hoặc nộp qua dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng. Về thông tin hạch toán khoản thu ngân sách trung ương:
- Về Chương nộp: Theo chương của đơn vị quản lý doanh nghiệp;
- Về nội dung khoản nộp: Tiểu mục 4949 - “Các khoản thu khác” thuộc mục 4900 - “Các khoản thu khác”.
Trên cơ sở báo cáo của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, báo cáo kiểm toán về Quỹ bình ổn giá xăng dầu (nếu có), Liên Bộ Công Thương - Tài chính rà soát, đối chiếu số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu thực tế tại doanh nghiệp với số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu đã báo cáo, chuyển nộp vào ngân sách trung ương để yêu cầu đơn vị điều chỉnh nếu có chênh lệch về số liệu. Thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật đối với việc thực hiện trích lập, chi sử dụng, báo cáo và quản lý Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
8. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, mua lại, liên doanh, chia, tách doanh nghiệp, số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu sẽ kết chuyển sang số dư của thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu là doanh nghiệp nhận sáp nhập (trường hợp sáp nhập doanh nghiệp), doanh nghiệp mua lại (trong trường hợp mua lại doanh nghiệp) và doanh nghiệp mới (trong trường hợp hợp nhất, liên doanh, chia, tách doanh nghiệp). Trên cơ sở báo cáo kiểm toán về Quỹ bình ổn giá xăng dầu tại thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính rà soát, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Nguyễn Đăng Huy