Phạt đến 5 triệu đồng đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác

Phạt đến bao nhiêu tiền với hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác? Trường hợp cưỡng đoạt tài sản của người khác đối diện mức án cao nhất bao nhiêu?

Phạt đến bao nhiêu tiền với hành vi cưỡng đoạt tài sản của người khác? 

Căn cứ Điểm e Khoản 2 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định như sau:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

- Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

- Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

- Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

- Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

- Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Do đó, hành vi cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức phạt cao nhất là 5.000.000 đồng và phải trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi trên.

Trường hợp cưỡng đoạt tài sản của người khác đối diện mức án cao nhất bao nhiêu?

Căn cứ Điều 170 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cưỡng đoạt tài sản như sau:

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, mức án cao nhất đối với hành vi cưỡng đoạt tài sản như trên thì phạt đến 20 năm tù giam.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội xâm phạm sở hữu

Lê Bảo Y

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào