Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Cảnh sát biển
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Cảnh sát viên Cảnh sát biển
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển và tương đương
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và cấp tương đương
- Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Cảnh sát viên Cảnh sát biển
Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 1.500.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 3.750.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển
Căn cứ Khoản 3 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 7.500.000 đồng.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển
Căn cứ Khoản 4 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 15.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 30.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển và tương đương
Căn cứ Khoản 5 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 22.500.000 đồng;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 45.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển và cấp tương đương
Căn cứ Khoản 6 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam
Căn cứ Khoản 7 Điều 50 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn