Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa
- Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
- Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
Căn Cứ Khoản 1 Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 10.000.000 đồng;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Căn cứ Khoản 2 Điều này Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 37.500.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Căn cứ Khoản 3 Điều này của Chủ tịch ủy ban nhân cấp tỉnh có quyền:
- Phạt cảnh cáo;
- Phạt tiền đến 75.000.000 đồng;
- Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
- Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
- Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn