Vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy thế nào thì bị phạt tiền lên đến 75 triệu đồng? Biện pháp khắc phục ra sao?

Vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy thế nào thì bị phạt tiền lên đến 75 triệu đồng? Hình thức xử phạt bổ sung và hình thức xử phạt bổ sung ra sao? Mong được giải đáp thắc mắc.

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Căn cứ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;

b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;

c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;

d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;

e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;

g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.

Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Tại Khoản 6 Điều này quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.

Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Tại Khoản 7 Điều này quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.

Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Bên cạnh đó tại Khoản 8 Điều này quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

8. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;

c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;

d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy

Ngoài ra, tại Khoản 9 Điều này quy định về biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tội phạm về ma túy

Võ Ngọc Nhi

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào