Quy định về kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong hệ thống Tòa án nhân dân
Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong hệ thống Tòa án nhân dân
Căn cứ Khoản 1 Điều 19 Quy chế công tác văn thư trong hệ thống Tòa án nhân dân ban hành kèm theo Quyết định 01/QĐ-TANDTC năm 2022 việc kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản trong hệ thống Tòa án nhân dân được thực hiện như sau:
- Trước khi thực hiện các công việc để phát hành văn bản, người làm công tác văn thư cần kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo đúng quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác văn thư. Nếu phát hiện có sai sót, phải kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
- Trường hợp văn bản được ký không đúng thẩm quyền, không đảm bảo đúng thể thức và kỹ thuật trình bày, văn thư trả lại không làm thủ tục phát hành và báo cáo Lãnh đạo Văn phòng hoặc người có trách nhiệm xem xét, giải quyết.
Ghi số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản trong hệ thống Tòa án nhân dân
Căn cứ Khoản 2 Điều 19 Quy chế này thì việc ghi, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành văn bản trong hệ thống Tòa án nhân dân được quy định như sau:
- Ghi số, ký hiệu của văn bản
+ Tất cả văn bản đi phát hành qua văn thư của cơ quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác thì phải được đăng ký lấy số theo hệ thống số chung của cơ quan, đơn vị.
+ Tùy theo tổng số văn bản và số lượng mỗi loại văn bản được cơ quan, tổ chức ban hành trong một năm mà lựa chọn cách ghi số và đăng ký văn bản cho phù hợp. Số của văn bản là số đăng ký văn bản tại Văn thư cơ quan.
+ Việc ghi số, ký hiệu văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Việc ghi số, ký hiệu văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác văn thư.
- Ghi ngày, tháng, năm của văn bản
+ Ngày, tháng, năm của văn bản là ngày tháng năm văn bản được ký chính thức và phát hành.
+ Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
+ Việc ghi ngày, tháng, năm của văn bản hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác văn thư.
Trân trọng!
Mạc Duy Văn