Về THA hình sự, THA biện pháp XLHC, mức phạt lên đến 2 triệu đồng áp dụng với hành vi nào?
1. Hành vi vi phạm quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính phạt 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về việc áp dụng mức phạt 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
- Vi phạm các quy định về việc chấp hành các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh, áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc có hành vi vi phạm đến biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm các quy định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm giam; vi phạm các quy định về việc chấp hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản, trục xuất.
2. Hành vi vi phạm quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính phạt 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 14 Nghị định này quy định về việc áp dụng mức phạt 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về thi hành án hình sự, thi hành các biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt theo yêu cầu triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc bàn giao của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người được hưởng án treo không cam kết việc chấp hành án;
- Người được hưởng án treo không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm; không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không cam kết việc chấp hành án;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ;
- Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quyết định của cơ quan thi hành án hình sự;
- Người chấp hành án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
- Người chấp hành án phạt quản chế không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng;
- Người chấp hành án phạt quản chế không cam kết việc chấp hành án;
- Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
- Người chấp hành án phạt cấm cư trú không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người chấp hành án phạt cấm cư trú không cam kết việc chấp hành án;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi cư trú sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không cam kết chấp hành nghĩa vụ;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
- Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi