Chiều cao PCCC cho phép và diện tích khoang cháy đối với nhà và công trình công cộng được quy định ra sao?
Căn cứ Mục H.2 Phụ lục H Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình ban hành kèm theo Thông tư 02/2021/TT-BXD có quy định về số tầng giới hạn (chiều cao PCCC cho phép) và diện tích khoang cháy đối với nhà và công trình công cộng như sau:
1. Số tầng lớn nhất và diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy của một số loại công trình công cộng được quy định tại Bảng H.3.
Bảng H.3 - Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng trong phạm vi một khoang cháy của một số loại công trình công cộng
Bậc chịu lửa của nhà |
Số tầng lớn nhất |
Diện tích cho phép lớn nhất của một tầng nhà trong phạm vi một khoang cháy, m2 |
I, II |
Lấy theo Bảng H.4 và 16 tầng cho các công trình công cộng khác |
2 200 |
III |
Lấy theo Bảng H.4 và 5 tầng cho các công trình công cộng khác |
1 800 |
IV |
1 |
1 400 |
2 |
1 000 |
|
V |
1 |
1 000 |
2 |
800 |
|
CHÚ THÍCH 1: Trong các nhà có bậc chịu lửa I và II, khi có trang bị hệ thống chữa cháy tự động thi diện tích khoang cháy quy định tại Bảng H.3 được phép tăng lên nhưng không quá 2 lần. CHÚ THÍCH 2: Các tường (mặt tường), vách và trần bằng gỗ của nhà có bậc chịu lửa V sử dụng làm nhà trẻ, trường phổ thông, trường nội trú, cơ sở khám bệnh và điều trị ngoại trú, các trại chăm sóc sức khỏe cho trẻ em và các câu lạc bộ (ngoại trừ các nhà câu lạc bộ 1 tầng có tường ốp đá) phải được bảo vệ chống cháy. CHÚ THÍCH 3: Nếu trong phạm vi khoang cháy của nhà 1 tầng có một phần nhà 2 tầng với diện tích chiếm không quá 15 % diện tích của khoang cháy thì khoang cháy đó vẫn được coi như nhà 1 tầng. CHÚ THÍCH 4: Trong các nhà ga hành khách và các nhà hay phòng có công năng tương tự với không gian rộng lớn (trung tâm thương mại, sảnh thông tầng), nếu không thể bố trí được các tường ngăn cháy thì cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng thiết bị tạo màn nước drencher bố trí thành 2 dải cách nhau 0,5 m và với cường độ phun không nhỏ hơn 1 L/s cho mỗi mét chiều dài màn nước (tính chung cho cả 2 dải). Khoảng thời gian duy trì màn nước ít nhất là 1 giờ. Ngoài ra, phải có giải pháp ngăn chặn lan truyền khói giữa các khoang cháy. CHÚ THÍCH 5: Trong các nhà ga sân bay có bậc chịu lửa I, diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy (khoang cháy) có thể tăng lên đến 10 000 m2 khi không có tầng hầm hoặc nếu có tầng hầm thì trong tầng hầm (tầng nửa hầm) không có các kho và các dạng buồng khác có chứa các vật liệu cháy (ngoại trừ buồng giữ đồ và mũ áo của nhân viên). Khi đó, lối đi lại từ các phòng dụng cụ vệ sinh đặt trong tầng hầm và tầng nửa hầm lên tầng 1 có thể đi theo các buồng thang bộ hở, nếu đi từ các buồng giữ đồ phải đi theo các cầu thang bộ riêng nằm trong buồng thang kín. Các buồng giữ đồ (ngoại trừ những buồng có trang bị các hốc gửi tự động) và buồng giữ mũ áo phải được ngăn cách với những phần khác của tầng hầm bằng các vách ngăn cháy loại I và được trang bị hệ thống chữa cháy tự động, còn các trạm điều độ - chỉ huy phải được ngân cách bằng các vách ngăn cháy. CHÚ THÍCH 6: Trong các nhà ga sân bay, không hạn chế diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy nếu được trang bị các hệ thống chữa cháy tự động. CHÚ THÍCH 7: Những phần phụ của nhà chính như mái hiên, sân thềm, hành lang ngoài và tương tự được phép lấy bậc chịu lửa thấp hơn 1 bậc so với bậc chịu lửa của nhà chính. CHÚ THÍCH 8: Trong các gian thi đấu thể thao, bể bơi trong nhà (kể cả có ghế ngồi hoặc không có ghế ngồi) cũng như trong các gian phòng huấn luyện bơi lội, các khu vực huấn luyện bắn súng trong nhà (kể cả đặt ở dưới khán đài hoặc xây trong các nhà công cộng khác) thì diện tích khoang cháy có thể tăng lên đến 6 000 m2 đối với nhà 1 tầng có bậc chịu lửa I, II; tăng lên đến 5 000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa I và tăng lên đến 4 000 m2 đối với nhà từ 2 đến 5 tầng có bậc chịu lửa II. CHÚ THÍCH 9: Trong các nhà thi đấu thể thao độc lập, có bậc chịu lửa I, II cho phép bố trí diện tích khoang cháy lên tới 10 000 m2. Diện tích này được phép tăng thêm nhưng không quá 2 lần khi có hệ thống chữa cháy tự động. CHÚ THÍCH 10: Trong các gian tiền sảnh và phòng chờ có diện tích lớn hơn giá trị trong Bảng H.3, cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vách ngăn cháy trong suốt loại 2. |
2. Nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà học, rạp chiếu phim, nhà hát, câu lạc bộ, nhà văn hóa, nhà của cơ sở bán hàng, nhà của cơ sở dịch vụ đời sống là các công trình độc lập thì số tầng lớn nhất và quy mô phục vụ tùy thuộc vào bậc chịu lửa của nhà được quy định tại Bảng H.4.
Bảng H.4 - Số tầng lớn nhất hoặc chiều cao PCCC cho phép lớn nhất của một số dạng nhà và công trình công cộng độc lập
Tên công trình và quy mô |
Bậc chịu lửa của nhà |
Số tầng lớn nhất/ chiều cao PCCC lớn nhất |
(1) |
(2) |
(3) |
1. Nhà trẻ, mẫu giáo |
|
|
a) ≤ 50 cháu |
V, IV |
1 tầng |
b) ≤ 150 cháu |
III |
2 tầng |
c) ≤ 350 cháu |
II, I |
3 tầng 1) |
2. Bệnh viện, nhà hộ sinh |
|
|
a) ≤ 50 giường |
V, IV |
1 tầng |
b) > 50 giường |
III |
2 tầng |
c) Không phụ thuộc số giường |
II, I |
9 tầng 2) |
3. Nhà học của trường phổ thông và nội trú |
|
|
a) ≤ 270 chỗ |
V |
1 tầng |
b) ≤ 360 chỗ |
IV |
1 tầng |
c) ≤ 720 chỗ |
III |
2 tầng |
d) Không phụ thuộc số lượng chỗ |
II |
4 tầng 3) |
e) Không phụ thuộc số lượng chỗ |
I |
5 tầng 4) |
4. Rạp chiếu phim |
|
|
a) < 300 chỗ |
V |
1 tầng |
b) ≤ 400 chỗ |
IV |
2 tầng |
c) ≤ 600 chỗ |
III |
2 tầng |
d) > 600 chỗ |
II, I |
Không quy định |
5. Nhà hát |
II, I |
Không quy định |
6. Câu lạc bộ, Nhà văn hóa 5) |
|
|
a) < 300 chỗ |
V |
1 tầng |
b) < 400 chỗ |
IV |
2 tầng |
c) < 600 chỗ |
III |
3 tầng |
d) ≥ 600 chỗ |
II, I |
Không quy định |
7. Nhà của cơ sở bán hàng (Cửa hàng bách hóa, lương thực thực phẩm, siêu thị) |
|
|
|
V, IV |
1 tầng |
|
III |
2 tầng |
|
II, I |
5 tầng |
8. Nhà của các cơ sở dịch vụ dân cư, đời sống |
|
|
|
V, IV |
1 tầng |
|
III |
2 tầng |
|
II, I |
6 tầng |
1) Trong nhà trẻ, mẫu giáo 3 tầng thì ở tầng 3 chỉ được bố trí lớp dành cho các cháu lớn, các gian phòng dành cho học nhạc và thể dục, không gian chơi cho các cháu. 2) Là vị trí tầng cao nhất cho phép bố trí các phòng lưu bệnh nhân trong nhà hỗn hợp. Khu vực dành cho trẻ em (kể cả trẻ dưới 3 tuổi có người lớn đi kèm) trong bệnh viện phải được bố trí từ tầng 5 trở xuống. Trong nhà không được bảo vệ toàn bộ bằng hệ thống chữa cháy tự động thì khu vực dành cho trẻ em dưới 7 tuổi chỉ được bố trí từ tầng 2 trở xuống. Trong các nhà nội trú của các bệnh viện, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng người già, người khuyết tật, và tương tự với các khu vực dành cho người bệnh nằm điều trị không có khả năng di chuyển theo các cầu thang bộ thì phải bố trí một vùng an toàn để có thể di chuyển tạm thời người bệnh đến đó rồi tổ chức sơ tán tiếp ra bên ngoài nhưng với áp lực về mặt thời gian ít hơn. Diện tích của vùng an toàn phải được xác định theo tính toán và khi có cháy phải được tạo áp suất không khí dương từ 20 Pa đến 40 Pa. 3) Không bố trí các phòng học cho học sinh lớp 1 ở tầng 4. 4) Các phòng học của học sinh chỉ được phép bố trí từ tầng 4 trở xuống. 5) Gian khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa cố bậc chịu lửa IV phải bố trí ở tầng 1; gian khán giả của câu lạc bộ, nhà văn hóa có bậc chịu lửa III chỉ được bố trí từ tầng 2 trở xuống. |
Trân trọng!
Mạc Duy Văn