Có phải đổi số căn cước công dân khi thay đổi giới giới tính?
Căn cứ Điều 13 Luật Căn cước công dân 2014 quy đinh về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau đây:
+ Tuân thủ quy trình thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
+ Bảo đảm việc thu thập, cung cấp và cập nhật thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời;
+ Cập nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác.
- Người được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra thông tin, tài liệu về công dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin;
+ Giữ gìn, bảo mật thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xoá hoặc làm hư hỏng tài liệu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của thông tin đã cập nhật.
- Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm sau đây:
+ Tổ chức quản lý việc cập nhật, lưu trữ thông tin, tài liệu vào cơ sở dữ liệu;
+ Kiểm tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã được cập nhật, lưu trữ vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bên cạnh đó, theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP quy định về cấu trúc số định danh cá nhân. Cụ thể, số định danh cá nhân cũng là số thẻ CCCD gồm 12 số, có cấu trúc gồm:
- 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh
- 6 số là khoảng số ngẫu nhiên
Như vậy, theo quy định hiện hành cá nhân khi có thay đổi về giới tính có trách nhiệm cập nhật, thông báo kịp thời thông tin về công dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác. Đối với trường hợp của bạn, bạn cần đến cơ quan có thẩm quyền để cập nhật số định danh.
Trân trọng!
Võ Ngọc Nhi