Luật sư thì có được bào chữa 02 lần trong một vụ án không?

Dạ, em có nhờ luật sư bào chữa vụ án cố ý gây thương tích ở sơ thẩm, bây giờ qua phúc thẩm thì luật sư đó có được làm người bào chữa trong vụ án này nữa không? Và cho em hỏi thêm là khi luật sư bào chữa vụ án đó sẽ có nghĩa vụ gì?

Căn cứ Khoản 4 Điều 72 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Những người sau đây không được bào chữa:

- Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;

- Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Căn cứ Khoản 2 Điều 73 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về nghĩa vụ của người bào chữa như sau:

2. Người bào chữa có nghĩa vụ:

a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;

c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, theo như bạn đề cập thì luật sư hoàn toàn được thực hiện tiếp bào chữa ở giai đoạn phúc thẩm nếu không rơi vào một trong những trường hợp không được bào chữa như đã liệt kê trên và nghĩa vụ của luật sư được thực hiện theo Khoản 2 Điều 73 Bộ luật này.

Trân trọng!

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Luật sư

Lê Bảo Y

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào