Quy định về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN
Quy định về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng đoàn KTNN được quy định tại Điều 40 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:
1. Mục đích kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Kiểm soát chất lượng kiểm toán của Trưởng Đoàn KTNN nhằm đảm bảo thành viên Đoàn KTNN tuân thủ Luật KTNN, các chuẩn mực KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN, Quy chế Tổ chức và hoạt động Đoàn KTNN và các quy định có liên quan đến hoạt động kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán; đảm bảo chất lượng của biên bản kiểm toán, Báo cáo kiểm toán và chất lượng của cuộc kiểm toán.
2. Nội dung kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
a) Kiểm tra, phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh (nếu có), Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có) của Tổ kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Điểm 1.3 Khoản 1 Điều 9 của Quy chế này.
b) Thực hiện kiểm soát giai đoạn thực hiện kiểm toán: thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 (trừ Điểm 2.14 và 2.15) của Quy chế này.
c) Kiểm tra, soát xét việc lập và gửi Báo cáo kiểm toán: theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 9 (trừ Điểm 3.5) của Quy chế này.
3. Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN
Phạm vi kiểm soát của Trưởng Đoàn KTNN là các hoạt động tổ chức, thực hiện Kế hoạch kiểm toán tổng quát và lập, gửi Báo cáo kiểm toán.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của Trưởng Đoàn KTNN
a) Trách nhiệm
- Tổ chức hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN; chịu trách nhiệm trước Kiểm toán trưởng, trước Tổng KTNN về kết quả kiểm soát, chất lượng kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, trung thực tình hình và kết quả kiểm soát vào giấy tờ làm việc, nhật ký công tác.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng kiểm toán của Đoàn KTNN, chất lượng Báo cáo kiểm toán, biên bản kiểm toán và việc tuân thủ các quy định về đạo đức nghề nghiệp của các thành viên Đoàn KTNN.
- Chịu trách nhiệm thực hiện và yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, các thành viên Đoàn KTNN cung cấp các loại báo cáo theo quy định của Quy chế này và quy định khác của KTNN, của đơn vị chủ trì cuộc kiểm toán, các thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán; ký biên bản làm việc với đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Xử lý theo thẩm quyền ngay khi phát hiện các sai sót, hạn chế trong hoạt động kiểm toán; các hành vi vi phạm Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN, các quy định khác của KTNN. Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý phải báo cáo ngay cho Kiểm toán trưởng, Lãnh đạo KTNN để xử lý theo quy định của KTNN.
- Tổ chức khắc phục, xử lý những hạn chế, bất cập theo các ý kiến kiểm soát của Kiểm toán trưởng và của KTNN.
- Chỉ đạo thu thập, quản lý bằng chứng kiểm toán và chịu trách nhiệm về sự đầy đủ, thích hợp của bằng chứng kiểm toán với các kết luận và kiến nghị kiểm toán.
- Đối với các cuộc kiểm toán thuộc kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán năm của Vụ CĐ&KSCLKT theo quy định tại Quy chế này, Trưởng Đoàn KTNN có trách nhiệm: (i) Chỉ đạo Tổ kiểm toán gửi dự thảo biên bản kiểm toán của các Tổ kiểm toán được kiểm soát trực tiếp theo kế hoạch kiểm soát trực tiếp đối với Đoàn KTNN của Vụ CĐ&KSCLKT cho Vụ trước khi tổ chức thông qua tại đơn vị được kiểm toán và Biên bản kiểm toán phát hành sau khi thông qua đơn vị được kiểm toán; (ii) Gửi Vụ CĐ&KSCLKT dự thảo Báo cáo kiểm toán đối với cuộc kiểm toán được Vụ kiểm soát trực tiếp đồng thời khi gửi Kiểm toán trưởng xét duyệt; (iii) Cung cấp hồ sơ, tài liệu cho Vụ CĐ&KSCLKT theo yêu cầu của hình thức kiểm soát thực hiện đối với Đoàn KTNN.
b) Quyền hạn
- Phân công nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán cho Phó Trưởng Đoàn KTNN thực hiện và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát chất lượng kiểm toán của Phó Trưởng Đoàn KTNN.
- Trường hợp cần thiết, Trưởng Đoàn KTNN thành lập nhóm kiểm soát để giúp Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán một số nội dung, vấn đề kiểm toán.
- Yêu cầu các Tổ trưởng Tổ kiểm toán, thành viên Đoàn KTNN cung cấp thông tin, tài liệu, hồ sơ và giải trình, làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung, phạm vi kiểm soát chất lượng kiểm toán.
- Từ chối cung cấp theo yêu cầu của đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán những thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung công việc mà đơn vị, cá nhân đó thực hiện.
- Đề nghị Kiểm toán trưởng đình chỉ và xử lý theo thẩm quyền đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN; kiến nghị với thủ trưởng đơn vị tham mưu, Tổng KTNN đình chỉ và xử lý đối với các cá nhân vi phạm Quy chế Kiểm soát chất lượng kiểm toán và các quy định khác của KTNN.
- Đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán cung cấp thông tin liên quan đến đạo đức nghề nghiệp của KTVNN.
5. Cách thức tổ chức kiểm soát
Trưởng Đoàn KTNN trực tiếp soát xét, kiểm tra hồ sơ, tài liệu kiểm toán, hồ sơ kiểm soát của Đoàn KTNN hoặc kiểm tra, kiểm soát thông qua chế độ thông tin, báo cáo; kiểm tra định kỳ, đột xuất các Tổ kiểm toán, thành viên Tổ kiểm toán; thông qua xét duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết và biên bản kiểm toán của Tổ kiểm toán; thông qua trao đổi thông tin với đơn vị được kiểm toán.
6. Trình tự, thủ tục kiểm soát
a) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự phát sinh các tài liệu, giấy tờ làm việc của các Tổ kiểm toán.
b) Phân tích, đánh giá tiến độ thực hiện, khả năng hoàn thành và chất lượng thực hiện nhiệm vụ của từng Tổ kiểm toán và của Đoàn KTNN để có giải pháp khắc phục (nếu có sai sót, hạn chế).
c) Phân tích, xác định rõ những hạn chế, sai sót (nếu có) về nghiệp vụ, chuyên môn và biện pháp khắc phục.
d) Kiểm tra, làm rõ các vi phạm quy định về đạo đức nghề nghiệp (nếu có) của các thành viên Đoàn KTNN để xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo qui định.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn các Tổ kiểm toán thực hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán, thu thập các bằng chứng kiểm toán cần thiết để khắc phục các hạn chế, sai sót.
e) Thực hiện kiểm soát theo tiến độ công việc và theo trình tự lập, xét duyệt, phát hành Báo cáo kiểm toán.
g) Tổ chức kiểm tra, rà soát hồ sơ kiểm toán trước khi nộp lưu trữ theo quy định.
7. Tài liệu để Trưởng đoàn KTNN thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán
a) Kế hoạch kiểm toán chi tiết, Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch đối chiếu, Kế hoạch đối chiếu điều chỉnh (nếu có).
b) Kế hoạch kiểm toán tổng quát, Kế hoạch kiểm toán tổng quát điều chỉnh (nếu có).
c) Các dự thảo biên bản kiểm toán và biên bản kiểm toán đã ký với đơn vị.
d) Các dự thảo Báo cáo kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán trình phát hành.
đ) Nhật ký kiểm toán, tài liệu, giấy tờ làm việc của thành viên Đoàn KTNN.
e) Bằng chứng kiểm toán, gồm cả bằng chứng kiểm toán là hồ sơ, tài liệu do đơn vị được kiểm toán lập (bằng chứng chứng minh cho các sai sót, hạn chế của đơn vị và bằng chứng chứng minh đơn vị đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả ngân sách, tiền và tài sản nhà nước); bằng chứng kiểm toán có liên quan đến các phát hiện, kết quả kiểm toán (các thông tin, tài liệu, ghi chép kế toán và các thông tin khác liên quan đến nội dung kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác do KTVNN thu thập; các bản tính toán, phân tích, điều tra, phỏng vấn, phim, ảnh, băng ghi âm, ghi hình… do KTVNN thu thập, lập làm căn cứ để hình thành ý kiến đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị về nội dung được kiểm toán, kiểm tra, đối chiếu thuế, kiểm tra, đối chiếu khác; ý kiến của chuyên gia, Biên bản kiểm tra hiện trường, kho, quỹ...).
g) Các tài liệu cần thiết khác của Tổ kiểm toán, Đoàn KTNN để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán (các loại báo cáo, như: báo cáo tiến độ, báo cáo đột xuất,…; biên bản họp; tờ trình...).
Trân trọng.
Thư Viện Pháp Luật