Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?

Liên quan đến quy định về việc chịu thuế TNCN. Trường hợp người lao động đi làm ngày tết được hưởng 300% lương. Thì khoản tiền lương đó chịu thuế TNCN không? Mong sớm nhận hồi đáp.

Tiền lương làm việc ngày tết có phải chịu thuế TNCN?

Tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 có quy định về ngày nghỉ lễ, tết như sau:

Điều 112. Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.

Tại khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, có quy định về tiền lương làm thêm giờ như sau:

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này

Như vậy, theo quy định trên, vào dịp tết dương lịch và tết âm lịch, người lao động sẽ được nghỉ làm và được hưởng nguyên lương vào hai dịp tết này.

- Đối với tết dương lịch, người lao động sẽ được nghỉ làm hưởng nguyên lương 01 ngày vào ngày 01 tháng 01 dương lịch

- Đối với tết âm lịch, người lao động sẽ được nghỉ làm hưởng nguyên lương 05 ngày, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ.

Trong trường hợp người lao động đi làm vào hai dịp tết trên thì sẽ được xem là làm thêm giờ. Người lao động đi làm vào những ngày này sẽ được hưởng ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết đối với người lao động hưởng lương ngày.

Ngoài ra, người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

Bên cạnh đó, người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định thì còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Tại khoản 9 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 có quy định về thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân. Theo đó, phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Đồng thời, tại điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC có hướng dẫn cụ thể như sau:

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:
...
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ (-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

Theo quy định trên, thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ vào dịp tết được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định thì sẽ được miễn thuế.

Ví dụ: Mức lương trả theo ngày làm việc bình thường là 40.000 đồng/giờ. Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày tết được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là 40.000 đồng/giờ. (80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ)

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào