Hỏi về 1 trường hợp chuyển nhầm tiền trong ngân hàng
Về trường hợp bạn hỏi chúng tôi xin trả lời như sau:
1/ A có được bồi thường hay không? Và ai là người có trách nhiệm bồi thường? B có ăn cắp tiền từ tài khoản của A không?
Căn cứ theo khoản 1, điều 304, Bộ luật Dân sự 2005 quy định: “Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại”.
Như vậy trong trường hợp này giữa A và Ngân hàng đã phát sinh một hợp đồng, trong đó Ngân hàng có nghĩa vụ chuyển tiền vào tài khoản của A, nhưng Ngân hàng đã chuyển tiền nhầm sang tài khoản cuả B gây thiệt hại tài sản chi A. Chính vì vậy, A sẽ được bồi thường phần tài sản bị thất thoát và trách nhiệm bồi thường thuộc về Ngân hàng. B là người được lợi về tài sản không có căn cứ, không được coi là ăn cắp tiền từ tài khoản của A.
2/ B có chịu trách nhiệm hình sự gì không?
Khi B được lợi về tài sản không có căn cứ thì theo khoản 1 điều 599, Bộ luật Dân sự 2005 quy định thì phải hoàn trả cho người chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Trường hợp không tìm được chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, nếu trường hợp B nói mất điện thoại và không biết việc chuyển tiền sang tài khoản C là đúng thì B chỉ phải trả lại tiền cho Ngân hàng và không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Nếu B cố ý chiếm giữ trái phép tài sản thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 141, Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi bổ sung 2009: “Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.
3/ C trong việc này có phải chịu trách nhiệm không?
Vấn đề chịu trách nhiệm của C sẽ được chia làm hai trường hợp:
- Trường hợp C biết B chiếm giữ tài sản trái phép mà còn cố ý rút tiền ra sau khi tiền được chuyển vào tài khoản của C sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội đồng phạm.
- Trường hợp C không biết việc B chiếm giữ tài sản trái phép nêu trên và đã trả lại số tiền cho ngân hàng sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Thư Viện Pháp Luật