Đơn vị, chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán nợ công của Chính phủ, chính quyền địa phương được quy định như thế nào?

Theo quy định mới của pháp luật về chế độ kế toán nợ công của Chính phủ, chính quyền địa phương và thống kê các khoản nợ cho vay lại, bảo lãnh Chính phủ. Cho hỏi pháp luật có quy định như thế nào về đơn vị, chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán nợ công của Chính phủ, chính quyền địa phương?

Đơn vị sử dụng trong kế toán nợ công của Chính phủ, chính quyền địa phương

Căn cứ Điều 6 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) có quy định về đơn vị sử dụng trong kế toán nợ công như sau:

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán nợ công là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”).

- Kế toán ngoại tệ phải ghi theo nguyên tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm hạch toán. Trong trường hợp cụ thể, nếu có quy định tỷ giá khác của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, thì kế toán thực hiện theo quy định đó.

- Khi lập báo cáo nợ công hoặc công khai báo cáo nợ công được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách:

+ Đối với đồng Việt Nam: Được rút gọn đến đơn vị tỷ đồng Việt Nam. Chữ số sau chữ số hàng đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

+ Đối với ngoại tệ: Được rút gọn đến triệu đơn vị ngoại tệ. Chữ số thập phân phần nghìn (chữ số thứ 3 sau dấu phẩy thập phân), nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một phần trăm (1%) đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.

Quy định về chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán nợ công

Căn cứ Điều 7 Thông tư 99/2021/TT-BTC (Có hiệu lực từ 01/01/2022) Chữ viết, chữ số sử dụng trong kế toán nợ công được quy định như sau:

- Chữ viết sử dụng trong kế toán và báo cáo nợ công là tiếng Việt. Tài liệu kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài không phải dịch ra tiếng Việt, trừ khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Chính quyền địa phương

Mạc Duy Văn

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào