Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế có những nhiệm vụ gì?
Mục II.3 Quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục Thanh tra – Kiểm tra Thuế trực thuộc Tổng Cục thuế ban hành kèm theo Quyết định 1525/QĐ-TCT năm 2021 thì:
Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 có nhiệm vụ tham mưu, tổ chức thực hiện về công tác: Chủ trì tổ chức triển khai việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế; tham mưu cho cấp có thẩm quyền xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế; đầu mối đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước; đầu mối xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp. Trực tiếp thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
Nhiệm vụ cụ thể:
3.1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.2. Hướng dẫn, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan thuế các cấp triển khai thực hiện các quy định, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.4. Tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn, giải đáp các vướng mắc về công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.5. Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử hàng năm theo quy định, trên cơ sở phân loại rủi ro, phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
3.6. Chủ trì triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế của Tổng cục Thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.7. Chủ trì tham mưu xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.8. Chủ trì tổng hợp, báo cáo và phối hợp với các Phòng thực hiện triển khai xử lý thông tin các tổ chức, cá nhân có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng do Cơ quan Thanh tra giám sát Ngân hàng - Ngân hàng Nhà nước cung cấp.
3.9. Chủ trì tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế; nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.10. Chủ trì tham mưu kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị việc sửa đổi bổ sung các chế độ, chính sách để phù hợp với yêu cầu quản lý hoặc bãi bỏ các chính sách không còn phù hợp với thực tế được phát hiện thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.11. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong toàn ngành việc thực hiện quy trình Nhật ký điện tử, quy chế giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế.
3.12. Chủ trì, chỉ đạo, theo dõi, phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các kết luận, kiến nghị về thuế của Kiểm toán Nhà nước.
3.13. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng các ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra của toàn ngành; cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực quản lý của ngành thuế.
3.14. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử cho các công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn ngành.
3.15. Đề xuất thanh tra, kiểm tra thuế đột xuất đối với các trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.16. Xây dựng cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế thuộc lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, kiểm toán, hoạt động thương mại điện tử.
3.17. Cung cấp đầy đủ các thông tin cho các đơn vị có liên quan khi có yêu cầu và chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
3.18. Thực hiện việc bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu và các văn bản pháp quy của Nhà nước, tài sản của cơ quan theo quy định.
3.19. Thực hiện thanh tra, kiểm tra thuế theo chuyên đề hoặc đột xuất theo phân công cấp có thẩm quyền.
3.20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Thanh tra - Kiểm tra thuế giao.
Trân trọng!
Nguyễn Đăng Huy