Quy định về hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán

Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được quy định ra sao? Mong sớm nhận hồi đáp thắc mắc nêu trên.

Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của kiểm toán viên nhà nước của giai đoạn chuẩn bị kiểm toán quy định tại Khoản 2 Điều 8 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định 1694/QĐ-KTNN năm 2020, như sau:

Hoạt động nghiệp vụ chuyên môn của KTVNN

- Tuân thủ Kế hoạch kiểm toán chi tiết và Kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh, Kế hoạch kiểm tra đối chiếu (nếu có) được phê duyệt về nội dung kiểm toán; phạm vi, thời gian và địa điểm thực hiện kiểm toán theo từng nội dung công việc được phân công.

- Chọn mẫu thực hiện kiểm toán đảm bảo tính đại diện, số lượng và quy mô theo quy định.

- Áp dụng phương pháp kiểm toán phù hợp với Kế hoạch kiểm toán chi tiết được duyệt; phù hợp với nội dung và đối tượng kiểm toán.

- Tuân thủ thủ tục, trình tự kiểm toán và quy định chuyên môn, nghiệp vụ theo Quy trình kiểm toán của KTNN, Chuẩn mực KTNN và các hướng dẫn kiểm toán có liên quan.

- Tuân thủ các quy định về kiểm tra, đối chiếu đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán (nếu có).

- Tuân thủ chỉ đạo, hướng dẫn của Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn và Tổ trưởng Tổ kiểm toán.

- Kiểm tra kết quả kiểm toán; bằng chứng kiểm toán đảm bảo yêu cầu đầy đủ và thích hợp với các kết quả kiểm toán trong Nhật ký kiểm toán, kết quả và đánh giá, xác nhận trong Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, Biên bản đối chiếu và Biên bản kiểm toán.

- Ghi chép nhật ký kiểm toán và nhật ký làm việc kịp thời, đầy đủ và trung thực nội dung, hồ sơ, số liệu, tài liệu kiểm toán, kết quả kiểm toán, điều chỉnh thay đổi kết quả kiểm toán theo thời gian; dẫn chiếu đầy đủ cơ sở pháp lý hoặc đính kèm bằng chứng kiểm toán đầy đủ, phù hợp với kết quả kiểm toán theo quy định.

- Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Xác nhận đầy đủ các nội dung kiểm toán đã thực hiện; (iii) Số liệu và tình hình kiểm toán xác nhận phù hợp với kết quả kiểm toán ghi trong Nhật ký kiểm toán của KTVNN và bằng chứng kiểm toán; (iv) Tuân thủ ý kiến chỉ đạo và hướng dẫn của Tổ trưởng Tổ kiểm toán; (v) Bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán lập đúng thời gian và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan theo quy định.

- Biên bản kiểm tra, đối chiếu: (i) Tuân thủ quy định về thể thức, nội dung ghi chép; (ii) Thể hiện đầy đủ kết quả của các nội dung kiểm tra, đối chiếu đã được phê duyệt trong kế hoạch kiểm tra, đối chiếu; (iii) Biên bản có đầy đủ thời gian lập, chữ ký của các bên liên quan theo quy định.

Trân trọng.

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào